Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất cập nhật mới năm 2024
Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất hiện nay được áp dụng chủ yếu là Mẫu 11/ĐK, ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông tư này được ban hành nhằm mục đích hướng dẫn và quy định rõ các nội dung liên quan đến việc xử lý các hồ sơ, thủ tục tách hoặc hợp thửa đất, nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình quản lý đất đai.
Hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất gồm những gì?
Quá trình tách thửa đất giúp người dân và các tổ chức có thể tối ưu hóa việc sử dụng đất đai theo nhu cầu thực tế của từng gia đình, nhóm người sử dụng đất. Ngoài ra, việc này cũng có thể được thực hiện trong các trường hợp khác như chuyển nhượng, kế thừa, hay để giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 11 Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 của Thông tư 14/2023/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất bao gồm hai thành phần chính là đơn đề nghị và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa phải được điền đầy đủ thông tin theo Mẫu số 11/ĐK quy định, đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức. Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất để khởi đầu quá trình xử lý hồ sơ.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp là tài liệu chứng minh quyền sở hữu đất đai, cần được đính kèm vào hồ sơ để xác nhận tính hợp lệ của thửa đất được đề nghị tách hoặc hợp.
Khi nộp hồ sơ, người dân có quyền lựa chọn một trong ba hình thức sau:
- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Đây là cách thức phổ biến và đảm bảo tính pháp lý của các tài liệu liên quan.
- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao. Hình thức này yêu cầu sự có mặt của người nộp hồ sơ để cung cấp bản gốc cho cơ quan tiếp nhận.
- Nộp bản chính giấy tờ. Đây là lựa chọn mà người dân cần cân nhắc kỹ lưỡng, vì nó liên quan đến việc cung cấp giấy tờ gốc và có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng các giấy tờ này sau này.
Việc lựa chọn hình thức nộp hồ sơ phù hợp và đảm bảo các yêu cầu pháp lý là điều cực kỳ quan trọng trong quá trình xử lý hồ sơ tách thửa đất, hợp thửa đất, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và hợp pháp của các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
Tìm hiểu thêm: thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất
Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất 2024
Tách thửa đất là quá trình phân chia một thửa đất lớn thành hai hoặc nhiều thửa nhỏ hơn. Thủ tục này thường được thực hiện để điều chỉnh diện tích sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng của từng gia đình, cá nhân hoặc tổ chức. Việc tách thửa đất cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai và quy hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Theo quy định tại Điều 75 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 của Nghị định 148/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết về trình tự và thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất theo từng bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia tách thửa đất
Sau khi nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đất theo yêu cầu.
Bước 3: Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Sau khi hoàn tất đo đạc, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Các biến động sau khi được xác nhận sẽ được chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Sau đó, cơ quan cấp Giấy chứng nhận sẽ trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Đối với các trường hợp đặc biệt như tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, giải quyết tranh chấp, thu hồi của Nhà nước, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các bước tương ứng để đảm bảo tính minh bạch và pháp lý của quy trình. Các điều kiện cụ thể về diện tích tối thiểu được tách thửa sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện địa phương quy định.
Quy trình trên giúp bảo đảm quản lý hiệu quả đất đai, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng đất hợp lý, phù hợp với quy hoạch và pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quốc gia.
Bài viết liên quan:
- Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật đất đai 2024
- Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai như thế nào?
- Thủ tục hợp thửa đất khi mua mảnh đất liền kề
Câu hỏi thường gặp
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.
Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)