Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội mới năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ Năm, 11/04/2024 - 11:38
Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội là một bước quan trọng trong việc đảm bảo các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ và chăm sóc một cách chu đáo và chuyên nghiệp. Điều này không chỉ giúp tạo ra một môi trường cảm động và an toàn cho các đối tượng mà còn tạo ra sự minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, bao gồm cả cơ sở trợ giúp xã hội và đại diện của đối tượng được trợ giúp xã hội. Mời quý bạn đọc tải xuống Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội tại bài viết sau

Quy định đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm những ai?

Trợ giúp xã hội là một khái niệm đậm chất nhân văn và mục tiêu xã hội, thể hiện sự quan tâm và chia sẻ của cộng đồng và Nhà nước đến những đối tượng yếu thế trong xã hội. Điều này bao gồm việc cung cấp hỗ trợ về các điều kiện sống và vật chất, nhằm giúp cho những người có hoàn cảnh khó khăn có thể tự chủ và phát triển cuộc sống của mình.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng được bảo trợ xã hội và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được phân loại rõ ràng và chi tiết.

Trước hết, đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm những trường hợp sau đây:

Đầu tiên là những người thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có ai có khả năng nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng. Đây thường là những người không có gia đình, không có người thân để chia sẻ khó khăn trong cuộc sống.

Tiếp theo là người cao tuổi, những người cần được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. Đây là một phần quan trọng của chính sách xã hội để bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi.

Cuối cùng là trẻ em khuyết tật và người khuyết tật, cần được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Đây là sự đảm bảo cho quyền lợi và điều kiện sống của những đối tượng này trong xã hội.

Ngoài ra, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp gồm:

Trước hết là nạn nhân của các loại bạo lực như bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, buôn bán và cưỡng bức lao động. Đây là những trường hợp đặc biệt cần sự can thiệp ngay lập tức để bảo vệ và hỗ trợ cho nạn nhân.

Mẫu Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội

Tiếp theo là trẻ em và người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú. Đây là những trường hợp cần được quan tâm đặc biệt để đảm bảo an toàn và phát triển cho trẻ em.

Cuối cùng là những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đây có thể là những trường hợp đặc biệt khác mà cần sự can thiệp và hỗ trợ từ cộng đồng và các cơ quan chức năng.

Ngoài ra, người chưa thành niên và người không còn khả năng lao động cũng được xem xét là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Điều này nhấn mạnh vào việc bảo vệ và chăm sóc cho những đối tượng yếu thế trong xã hội.

Về thời gian chăm sóc và nuôi dưỡng, đối tượng quy định tại khoản 2 của Điều này được tối đa không quá 03 tháng tại cơ sở trợ giúp xã hội. Trong trường hợp vượt quá 3 tháng mà không thể đưa đối tượng trở về gia đình, cộng đồng, cơ quan quản lý cấp trên của cơ sở trợ giúp xã hội sẽ tiến hành xem xét và quyết định các giải pháp phù hợp.

Cuối cùng, đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm những trường hợp sau:

Trước hết là người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc. Điều này đảm bảo rằng người cao tuổi có quyền lợi và điều kiện sống tốt nhất trong cơ sở trợ giúp xã hội.

Tiếp theo là những người không thuộc diện các đối tượng khác mà có nhu cầu sống tại cơ sở trợ giúp xã hội và không có điều kiện sống tại gia đình. Tuy nhiên, các đối tượng đã được phân loại là đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người chưa thành niên và người không còn khả năng lao động sẽ không được xem xét vào đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.

Như vậy, quy định này đã tạo ra một cơ sở pháp lý cụ thể và minh bạch, giúp định rõ các đối tượng được bảo trợ và chăm sóc trong cộng đồng, từ đó tăng cường sự quan tâm và hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.

Mẫu Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội

Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở trợ giúp xã hội không?

Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, sự chia rẽ và bất công cũng ngày càng trở nên rõ ràng. Có những người vượt lên nhờ vào cơ hội và lợi ích xã hội, trong khi đó, có những người vẫn đang đối mặt với những khó khăn, bất công và nghèo đói. Đó có thể là những người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người nghèo đói, người tị nạn, và nhiều nhóm đối tượng khác.

Trong tình hình này, trợ giúp xã hội trở thành một phần không thể thiếu để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển. Các biện pháp hỗ trợ từ cộng đồng và Nhà nước như cung cấp thực phẩm, quần áo, chỗ ở, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, việc làm, hỗ trợ tâm lý và xã hội, đều đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Vậy Chủ tịch UBND cấp  huyện có thẩm quyền tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở trợ giúp xã hội không?

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về thẩm quyền và hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội, việc quản lý và xử lý các đối tượng bảo trợ xã hội được xác định rõ ràng và cụ thể.

Trước hết, về thẩm quyền tiếp nhận đối tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội, quy định rằng người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội sẽ có thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận đối tượng vào cơ sở. Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ là người có thẩm quyền quyết định việc đưa đối tượng vào cơ sở.

Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và rõ ràng trong quá trình xác định và quyết định việc tiếp nhận đối tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội, từ đó đảm bảo công bằng và minh bạch trong việc ứng dụng chính sách bảo trợ xã hội.

Về hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, quy định rõ ràng về các loại giấy tờ cần thiết. Cụ thể, hồ sơ này gồm có:

– Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 được ban hành kèm theo Nghị định. Điều này giúp đảm bảo rằng thông tin được cung cấp là chính xác và đầy đủ, từ đó hỗ trợ quá trình xác định và xử lý đối tượng bảo trợ.

– Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em. Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, việc này phải tuân thủ quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. Điều này nhấn mạnh vào việc bảo vệ quyền lợi và điều kiện sống của trẻ em, đặc biệt là những trường hợp khó khăn.

Như vậy, quy định này tập trung vào việc tăng cường sự quản lý chặt chẽ và minh bạch trong việc tiếp nhận và xử lý đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở trợ giúp xã hội. Điều này giúp đảm bảo rằng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc và hỗ trợ một cách tốt nhất, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho toàn xã hội.

>>>Tìm hiểu ngay: hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

Mẫu Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội

Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội đối với đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được quy định rõ ràng và cụ thể theo Mẫu số 08 được ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Điều này nhằm mục đích đảm bảo rằng các điều khoản và điều kiện của hợp đồng được thực hiện một cách công bằng và hợp pháp, từ đó đảm bảo quyền lợi của cả hai bên và đảm bảo chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội.

Trong hợp đồng này, các quy định liên quan đến việc trợ giúp xã hội đối với đối tượng được trợ giúp xã hội sẽ được nêu rõ và cụ thể. Các nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên sẽ được xác định và thỏa thuận một cách rõ ràng, bao gồm cả phạm vi của dịch vụ trợ giúp xã hội được cung cấp, thời gian và phương thức thanh toán, cũng như các điều kiện và quy định cụ thể khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Quy định về cơ sở trợ giúp xã hội là gì?

Theo Điều 2 Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, trong đó:
– Cơ sở trợ giúp xã hội công lập do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.
– Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập do các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.

Các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội hiện nay

Cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập với sứ mệnh giúp đỡ những người có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua những trở ngại, khó khăn trong cuộc sống. Dựa vào nhóm đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội giúp đỡ mà có các loại hình trợ giúp xã hội như sau: (Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP)
– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.
– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.
– Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí.
– Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội.
– Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội.
– Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)