Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân mới năm 2024
Đối với các nhà đầu tư, hợp đồng góp vốn mua bán đất là công cụ để đảm bảo tính minh bạch và hợp lý trong quản lý tài chính và bất động sản. Nó cung cấp khung pháp lý rõ ràng để giải quyết mọi tranh chấp có thể xảy ra giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời, hợp đồng này cũng bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia, đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ theo đúng pháp luật và các quy định hiện hành. Mời bạn tải xuống Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân mới năm 2024 tại bài viết sau:
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp nào?
Hợp đồng góp vốn mua bán đất không chỉ đơn giản là một thỏa thuận mua bán, mà còn là sự cam kết và chịu trách nhiệm của các bên đối với việc đầu tư và quản lý bất động sản, đóng góp vào sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 80 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong các giao dịch bất động sản. Năm 2024, các trường hợp chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất gồm có:
1. Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Khi thời gian góp vốn đã được quy định trong hợp đồng kết thúc.
2. Theo đề nghị của một bên hoặc các bên theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn: Khi các bên đồng ý chấm dứt góp vốn theo thỏa thuận đã được đưa ra.
3. Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai: Khi đất được thu hồi theo quy định của pháp luật.
4. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể: Trường hợp phá sản, giải thể của hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh.
5. Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện: Khi cá nhân tham gia hợp đồng không còn có khả năng hành vi dân sự để tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng.
6. Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện: Khi pháp nhân không còn hoạt động để thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng.
Các trường hợp này cho thấy rằng việc chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất được điều chỉnh nghiêm ngặt để đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong các giao dịch, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia. Điều này cũng giúp tăng cường sự tin cậy và ổn định trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản, một lĩnh vực có sự liên quan mật thiết đến quyền sở hữu và quản lý đất đai.
Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai
Quy định về việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn như thế nào?
Hợp đồng góp vốn mua bán đất không chỉ đơn giản là một thỏa thuận mua bán bất động sản, mà còn là một cam kết và trách nhiệm nghiêm túc của các bên liên quan đối với việc đầu tư và quản lý tài sản, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản tại Việt Nam. Trong mối quan hệ hợp đồng góp vốn mua bán đất, các bên thường là nhà đầu tư và chủ sở hữu đất, chia sẻ mục tiêu chung là tăng giá trị tài sản và cải thiện hạ tầng khu vực. Hợp đồng này không chỉ là một văn bản pháp lý giữa các bên mà còn là một công cụ để định hướng chiến lược phát triển, quản lý và tối ưu hóa lợi ích của mỗi bên.
Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Điều 52 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định một cách chi tiết và rõ ràng nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp với quy định pháp luật.
Đầu tiên, trong trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được phép tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại. Điều này đảm bảo rằng người góp vốn có thời gian để sử dụng và đầu tư vào mục đích đã cam kết.
Trong trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và người góp vốn không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, Nhà nước sẽ thu hồi đất này. Điều này giúp bảo vệ và quản lý hiệu quả nguồn đất quốc gia.
Ngoài ra, việc chấm dứt việc góp vốn có thể xảy ra khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai, Nhà nước sẽ thu hồi đất đó để bảo đảm tính công bằng và trật tự pháp luật.
Trường hợp người góp vốn là tổ chức bị phá sản, quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân. Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Nhà nước sẽ thu hồi đất và tài sản này để sử dụng lại cho mục đích khác phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Các trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết, bị tuyên bố là đã chết, hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Tóm lại, các quy định này giúp củng cố hệ thống pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia vào giao dịch góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục chuyển nhượng đất dự án năm 2024
- Quy định về đất chuyên dùng năm 2024
- Tìm hiểu luật đất đai về mồ mả
Câu hỏi thường gặp
Quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất được công nhận bởi Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua việc giao đất, cho thuê đất. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng nhằm khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất hoặc định đoạt như chuyển giao quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,…)
Quyền chung của người sử dụng đất được liệt kê tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 gồm 07 quyền, bao gồm:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này;
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai