Mẫu số 01 bảng kê gỗ nhập khẩu mới nhất năm 2025
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 120/2024/NĐ-CP đã quy định chi tiết mẫu số 01 bảng kê gỗ nhập khẩu, nhằm tạo khung pháp lý rõ ràng, minh bạch để quản lý và giám sát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu gỗ, đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành về lâm nghiệp và bảo vệ tài nguyên rừng. Đây là một tài liệu bắt buộc, có vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý toàn bộ thông tin liên quan đến từng lô gỗ nhập khẩu vào Việt Nam. Tải xuống Mẫu số 01 bảng kê gỗ nhập khẩu mới nhất năm 2025 tại bài viết sau:
Hướng dẫn cách viết Mẫu số 01 bảng kê gỗ nhập khẩu mới nhất
Bảng kê gỗ nhập khẩu là một tài liệu quan trọng trong quy trình hải quan đối với các lô hàng gỗ nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là một bảng liệt kê chi tiết các thông tin liên quan đến các loại gỗ được nhập khẩu, giúp cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra và giám sát việc nhập khẩu gỗ một cách chính xác và hợp pháp.
Khi thực hiện kê khai bảng kê gỗ nhập khẩu theo hướng dẫn quy định trong Nghị định 120/2024/NĐ-CP, người khai cần tuân thủ các nguyên tắc và nội dung cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình lập bảng kê.
Trước hết, cuối mỗi trang bảng kê, tại phần thông tin chi tiết thuộc nội dung 12 hoặc nội dung 13 của Phần A, phải ghi tổng số lượng và khối lượng gỗ của trang đó, đồng thời có chữ ký xác nhận của chủ gỗ. Đối với trang cuối cùng, cần tổng hợp toàn bộ số lượng và khối lượng của từng loài gỗ trong bảng kê để đảm bảo các thông tin được ghi nhận đầy đủ và rõ ràng.
Các trường hợp không yêu cầu kê khai các mục B, C, và D trong bảng kê bao gồm: (i) gỗ nhập khẩu tại chỗ theo quy định pháp luật về hải quan; (ii) các lô hàng gỗ đã được cấp giấy phép CITES, giấy phép FLEGT hoặc giấy phép xuất khẩu tương đương từ quốc gia/vùng lãnh thổ xuất khẩu đã ký VPA với EU và có cơ chế cấp phép FLEGT. Điều này nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính cho những lô hàng đã đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và pháp lý.
Ngoài ra, khi điền thông tin, cần lưu ý một số yêu cầu cụ thể:
- Số của bảng kê gỗ nhập khẩu: Ghi theo thứ tự các bảng kê đã lập trong năm, ví dụ: “20/001” (20 là năm 2020, 001 là bảng kê thứ nhất).
- Số thứ tự tờ bảng kê: Nếu bảng kê có nhiều tờ, phải ghi rõ số thứ tự và tổng số tờ để thuận tiện cho cơ quan chức năng xác minh.
- Thông tin chủ gỗ: Ghi tên tổ chức hoặc cá nhân bằng tiếng Việt (hoặc tên giao dịch tiếng Anh nếu có), kèm theo mã số thuế, số CMND hoặc CCCD, và địa chỉ trụ sở/địa chỉ thường trú tương ứng.
- Thông tin lô hàng: Kê khai chi tiết các nội dung về loại gỗ, khối lượng, kích thước, mã HS, tên gỗ nguyên liệu và các tài liệu chứng minh nguồn gốc. Trường hợp lô hàng có packing-list hoặc log-list phù hợp với quy định, có thể đính kèm thay vì kê khai trực tiếp.
- Loài gỗ đặc biệt: Ghi ký hiệu như PLI, PLII (theo Phụ lục CITES), IA, IIA (trong danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm), hoặc TT (loài thông thường) để phân biệt và quản lý.
Bên cạnh đó, bảng kê còn yêu cầu kê khai các tài liệu, văn bản chứng minh khu rừng được khai thác không yêu cầu giấy phép theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu, cũng như thông tin về hệ thống chứng chỉ công nhận được đăng tải trên trang thông tin của cơ quan kiểm lâm.
Việc kê khai bảng kê gỗ nhập khẩu theo đúng hướng dẫn không chỉ giúp doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đúng pháp luật mà còn hỗ trợ cơ quan chức năng quản lý hiệu quả, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, đảm bảo tính bền vững trong ngành lâm nghiệp.
Tìm hiểu thêm: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ
Hồ sơ gỗ nhập khẩu gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ gỗ nhập khẩu là một bộ tài liệu mà chủ gỗ phải chuẩn bị và cung cấp cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng gỗ nhập khẩu vào Việt Nam. Hồ sơ này nhằm đảm bảo tính hợp pháp của quá trình nhập khẩu và kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ của gỗ nhập khẩu, đồng thời hỗ trợ công tác giám sát và quản lý của cơ quan nhà nước đối với ngành lâm nghiệp.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 120/2024/NĐ-CP, hồ sơ gỗ nhập khẩu phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc nhập khẩu gỗ vào Việt Nam. Khi làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng gỗ nhập khẩu, ngoài các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định chung của pháp luật về Hải quan, chủ gỗ nhập khẩu cần xuất trình thêm một số tài liệu bổ sung cho cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
Trước hết, hồ sơ phải bao gồm bản chính Bảng kê gỗ nhập khẩu, được lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định. Đây là tài liệu bắt buộc, ghi nhận chi tiết về loại gỗ, nguồn gốc, và các thông tin liên quan khác của lô hàng.
Ngoài ra, chủ gỗ nhập khẩu cần cung cấp một trong các tài liệu chứng minh liên quan đến loại gỗ nhập khẩu, cụ thể như sau:
- Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES:
- Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu, được cấp bởi Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES của nước xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu;
- Hoặc bản chính hoặc bản điện tử giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp.
- Đối với gỗ nhập khẩu từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU (VPA) và đang vận hành hệ thống cấp phép FLEGT:
- Bản sao giấy phép FLEGT xuất khẩu, do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.
Đáng lưu ý, trường hợp chủ gỗ xuất trình hồ sơ bằng bản giấy, sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan sẽ trả lại hồ sơ gỗ nhập khẩu để chủ gỗ lưu giữ theo quy định. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và quản lý các giấy tờ liên quan sau quá trình nhập khẩu.
Như vậy, hồ sơ gỗ nhập khẩu không chỉ bao gồm bảng kê gỗ nhập khẩu mà còn cần các tài liệu chứng minh nguồn gốc hợp pháp của gỗ, tùy thuộc vào loại gỗ và khu vực xuất khẩu. Quy định này nhằm đảm bảo gỗ nhập khẩu vào Việt Nam tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn pháp lý, đồng thời thúc đẩy việc khai thác và thương mại gỗ một cách bền vững và hợp pháp.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp chủ xe cần đi đổi giấy đăng ký xe
- Thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn năm 2024
- Khi đăng ký hộ kinh doanh cần giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp:
Gỗ nhập khẩu là loại gỗ được khai thác và chế biến tại một quốc gia cụ thể, sau đó được chuyển đến một quốc gia khác theo đúng trình tự và thủ tục hải quan.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 102/2020/NĐ-CP thì bản chính bảng kê gỗ nhập khẩu do chủ gỗ lập.