Đưa người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ Tư, 23/10/2024 - 10:51
Tình trạng xuất cảnh và nhập cảnh trái phép tại Việt Nam đã xuất hiện từ lâu, nhưng trong những năm gần đây, nó trở nên ngày càng phức tạp và đáng lo ngại hơn bao giờ hết. Nhiều cá nhân và tổ chức không chỉ thực hiện hành vi xuất cảnh trái phép mà còn có những chiêu trò tinh vi để đưa người nhập cảnh trái phép vào nước ta. Các thủ đoạn này rất đa dạng, từ việc sử dụng giấy tờ giả mạo, đến việc lợi dụng các đường biên giới không kiểm soát chặt chẽ, làm cho công tác kiểm soát trở nên khó khăn hơn. Những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Cùng tìm hiểu về quy định xử phạt đối với hành vi này tại bài viết “Đưa người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?” dưới đây:

Xuất, nhập cảnh trái phép là gì?

Hành vi xuất, nhập cảnh trái phép không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về an ninh quốc gia, trật tự xã hội và có thể liên quan đến các hoạt động tội phạm khác, như buôn người hay buôn lậu. Chính vì vậy, nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, đã có những quy định nghiêm ngặt và hình phạt tương ứng cho các hành vi này.

Khoản 2 Điều 2 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 (sửa đổi, bổ sung năm 2023) đưa ra các định nghĩa rõ ràng về các khái niệm liên quan đến việc xuất cảnh và nhập cảnh. Cụ thể, “nhập cảnh” được hiểu là hành động của công dân Việt Nam khi trở về từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam thông qua các cửa khẩu chính thức. Ngược lại, “xuất cảnh” là việc công dân Việt Nam rời khỏi lãnh thổ quốc gia qua cửa khẩu. Đặc biệt, hành vi “xuất, nhập cảnh trái phép” được định nghĩa là những hành động vi phạm quy định pháp luật khi công dân di chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc ra ngoài lãnh thổ mà không thực hiện các thủ tục cần thiết. Những hành vi này không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn gây ra mối nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất cảnh và nhập cảnh. Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, các hành vi như tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu hoặc tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh và nhập cảnh trái phép đều là những hành vi bị nghiêm cấm. Điều này thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước trong việc duy trì an ninh, trật tự và bảo vệ chủ quyền quốc gia, đồng thời nâng cao nhận thức về sự nghiêm trọng của vấn đề xuất, nhập cảnh trái phép trong bối cảnh hiện nay.

Đưa người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?

Đưa người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?

Đưa người xuất nhập cảnh trái phép là hành vi tổ chức, môi giới hoặc hỗ trợ cho người khác thực hiện việc ra khỏi hoặc vào Việt Nam mà không tuân thủ các quy định pháp luật về xuất cảnh và nhập cảnh. Hành vi này có thể bao gồm việc sử dụng giấy tờ giả, thông qua các đường biên giới không hợp pháp, hoặc không thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của Nhà nước. Mức xử phạt đối với hành vi này như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 18 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các cá nhân vi phạm quy định liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại sẽ phải đối mặt với hình thức xử phạt hành chính, tùy thuộc vào hành vi và mức độ vi phạm cụ thể. Đối với những hành vi vi phạm như “qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định”, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu cá nhân sử dụng hộ chiếu giả hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế giả, mức phạt sẽ cao hơn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đặc biệt, nếu hành vi vi phạm liên quan đến việc giả mạo hồ sơ, giấy tờ để xin cấp hộ chiếu hoặc giấy thông hành, mức phạt có thể lên đến từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đối với người nước ngoài nhập cảnh không đúng mục đích theo thị thực đã cấp, mức phạt cũng tương tự, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hơn nữa, hành vi làm giả hộ chiếu hay giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có thể bị phạt nặng hơn, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài hình phạt tiền, các cá nhân còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật vi phạm hoặc trục xuất nếu là người nước ngoài. Bên cạnh đó, biện pháp khắc phục hậu quả sẽ yêu cầu cá nhân buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm. Từ đó, có thể thấy rằng, những hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh và nhập cảnh không chỉ gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia mà còn phải chịu những chế tài nghiêm khắc, với mức phạt có thể lên đến 40.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015, tội tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép được xác định là một hành vi nghiêm trọng và có thể bị xử lý hình sự. Cụ thể, bất kỳ ai vì mục đích vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác thực hiện những hành vi này sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu hành vi phạm tội diễn ra trong các trường hợp đặc biệt, mức phạt có thể tăng lên đáng kể, từ 05 năm đến 10 năm, ví dụ như khi người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thực hiện hành vi này từ hai lần trở lên, hoặc tổ chức cho từ 05 đến 10 người xuất cảnh trái phép. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, như tổ chức cho 11 người trở lên, thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên, hoặc gây ra cái chết cho người khác, mức phạt có thể lên đến từ 07 năm đến 15 năm tù giam.

Đưa người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, hành nghề hoặc làm những công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Điều này cho thấy, pháp luật Việt Nam rất nghiêm khắc đối với các hành vi liên quan đến xuất cảnh và nhập cảnh trái phép, nhằm bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Do đó, bất kỳ cá nhân nào có hành vi đưa người xuất cảnh trái phép đều có nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, với mức án tù lên đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Xem thêm: Được mang bao nhiêu tiền khi xuất cảnh

Tội đưa người xuất cảnh trái phép thuộc loại tội phạm gì?

Hành vi đưa người xuất cảnh trái phép được coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự, do nó gây ra nhiều rủi ro về an ninh quốc gia, trật tự xã hội, và có thể liên quan đến các hoạt động tội phạm khác. Pháp luật Việt Nam quy định rõ các hình thức xử phạt đối với những hành vi này, nhằm bảo vệ an ninh và trật tự xã hội.

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội phạm được phân loại dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Theo đó, tội phạm được chia thành bốn loại chính. Đầu tiên là tội phạm ít nghiêm trọng, có tính chất và mức độ nguy hiểm không lớn, với mức hình phạt cao nhất có thể là phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc tù đến 03 năm. Thứ hai là tội phạm nghiêm trọng, với mức độ nguy hiểm lớn hơn, và hình phạt cao nhất từ trên 03 năm đến 07 năm tù. Tiếp theo là tội phạm rất nghiêm trọng, có tính chất nguy hiểm rất lớn, với mức hình phạt từ trên 07 năm đến 15 năm tù. Cuối cùng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được xác định bởi mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn, với hình phạt cao nhất lên tới 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Trong bối cảnh này, tội đưa người xuất cảnh trái phép thuộc vào loại tội phạm rất nghiêm trọng, vì mức hình phạt tù cao nhất có thể lên tới 15 năm. Điều này không chỉ phản ánh mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà còn cho thấy sự nghiêm khắc của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng ngừa và xử lý tội phạm, nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi công dân đối với pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú được quy định thế nào?

Tại điều 4 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau:
1. Tuân thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Các trường hợp chưa cho nhập cảnh là trường hợp nào?

Tại điều 21 4 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau:
1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên tai.
9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Đánh giá post này