Thực hiện giám định khuyết tật ở đâu?

Quỳnh Trang, Thứ hai, 09/12/2024 - 10:37
Người khuyết tật là những cá nhân bị khiếm khuyết về một hoặc nhiều bộ phận cơ thể, hoặc gặp phải tình trạng suy giảm chức năng của cơ thể, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng lao động, sinh hoạt, học tập của họ. Những khiếm khuyết này có thể biểu hiện dưới dạng tật, khiến cho những hoạt động thường ngày trở nên khó khăn hơn so với những người bình thường. Người khuyết tật có thể gặp phải nhiều dạng khuyết tật khác nhau như khuyết tật vận động, khiếm thính, khiếm thị, hoặc khuyết tật về thần kinh, trí tuệ. Vậy hiện nay quy định về việc sẽ tiến hành thực hiện Giám định khuyết tật ở đâu?

Quy định pháp luật về các dạng khuyết tật như thế nào?

Người khuyết tật là những cá nhân gặp phải các khiếm khuyết về một hoặc nhiều bộ phận cơ thể, hoặc đối mặt với tình trạng suy giảm chức năng cơ thể, làm ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động hàng ngày của họ như lao động, sinh hoạt và học tập. Những khiếm khuyết này có thể biểu hiện dưới dạng các tật, từ đó gây khó khăn trong việc thực hiện các công việc cơ bản trong cuộc sống, khiến họ phải đối mặt với nhiều thử thách mà những người không có khuyết tật không gặp phải.

Theo quy định tại tiểu mục 3, Mục I, Phần 1 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 2170/QĐ-BYT năm 2022 về khái niệm và các dạng khuyết tật, khuyết tật được định nghĩa là tình trạng khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng, ảnh hưởng đến khả năng lao động, sinh hoạt và học tập của người khuyết tật (NKT). Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 đã chỉ rõ rằng NKT là những người gặp khó khăn trong các hoạt động hàng ngày do khuyết tật về cơ thể hoặc chức năng.

Thực hiện giám định khuyết tật ở đâu?

Cụ thể, các dạng tật được quy định bao gồm: khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần kinh, tâm thần, khuyết tật trí tuệ và khuyết tật khác. Mỗi dạng tật có những biểu hiện và ảnh hưởng khác nhau đến khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội của người khuyết tật.

  1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất khả năng cử động các bộ phận như đầu, cổ, tay, chân và thân mình, dẫn đến hạn chế trong việc vận động và di chuyển.
  2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nghe, nói, hoặc cả hai, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và trao đổi thông tin bằng lời nói.
  3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn, cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh hoặc sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
  4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần bao gồm các rối loạn về tri giác, trí nhớ, cảm xúc, hành vi và suy nghĩ, dẫn đến những hành động, lời nói bất thường, gây khó khăn trong giao tiếp và sinh hoạt.
  5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy, dẫn đến việc khó khăn trong việc suy nghĩ, phân tích và giải quyết vấn đề.
  6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khác, gây khó khăn trong lao động, sinh hoạt và học tập mà không thuộc các dạng khuyết tật đã được quy định ở các mục trên.

Việc nhận diện và phân loại chính xác các dạng khuyết tật giúp nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo điều kiện hỗ trợ người khuyết tật trong việc hòa nhập xã hội và tiếp cận các dịch vụ cần thiết.

Giám định khuyết tật ở đâu?

Giám định khuyết tật là quá trình đánh giá, xác định tình trạng khuyết tật của một cá nhân thông qua các phương pháp khám, kiểm tra y khoa, tâm lý và các yếu tố liên quan khác để xác định mức độ, dạng tật và ảnh hưởng của khuyết tật đối với khả năng lao động, sinh hoạt, học tập của người đó. Quá trình giám định khuyết tật được thực hiện bởi các Hội đồng Giám định y khoa hoặc các chuyên gia có thẩm quyền, nhằm đưa ra kết luận chính thức về tình trạng khuyết tật của người được giám định.

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH, quy trình khám giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật được thực hiện qua một chuỗi các bước chặt chẽ nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác trong việc đánh giá tình trạng khuyết tật của người yêu cầu. Quy trình khám giám định y khoa phải tuân thủ các quy định hiện hành về khám giám định y khoa, bao gồm việc lập hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cá nhân hợp pháp của người yêu cầu khám giám định.

Thực hiện giám định khuyết tật ở đâu?

Cụ thể, đối với quy trình khám giám định phúc quyết, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng Giám định y khoa, họ có quyền làm đơn đề nghị khám giám định phúc quyết. Đơn này phải được gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đã ban hành biên bản khám giám định lần đầu. Sau khi nhận được đơn đề nghị, trong thời gian 15 ngày làm việc, Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm giải quyết và đưa ra kết luận lần hai.

Nếu sau lần giải quyết này, cá nhân hoặc tổ chức vẫn không đồng ý, họ có thể tiếp tục kiến nghị bằng văn bản gửi Hội đồng Giám định y khoa trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả giải quyết lần hai. Hội đồng Giám định y khoa sẽ hoàn chỉnh hồ sơ giám định và chuyển lên cấp trên để tiếp tục xem xét. Nếu là kiến nghị về kết quả giám định của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh, thì sẽ được giải quyết bởi Hội đồng Giám định y khoa Trung ương, Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương I hoặc Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương II.

Trong trường hợp đã khám giám định phúc quyết tại các cấp trên mà người khuyết tật vẫn còn kiến nghị hoặc khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ thành lập một Hội đồng Giám định y khoa khác để khám phúc quyết lần cuối. Kết luận của Hội đồng này sẽ là kết luận cuối cùng về mức độ khuyết tật của người yêu cầu. Nếu sau kết luận cuối cùng mà đối tượng vẫn có kiến nghị, các cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết theo đúng quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Trong suốt quá trình này, việc lập hồ sơ khám giám định cũng rất quan trọng. Cơ quan, cá nhân lập hồ sơ phải kiểm tra và đối chiếu các giấy tờ cá nhân hợp pháp của người đi khám giám định, như chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ hợp pháp khác có ảnh của người khám, để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của hồ sơ.

Tìm hiểu thêm: Thủ tục xác định mức độ khuyết tật

Quy định về xác định dạng tật và mức độ khuyết tật ra sao?

Các dạng khuyết tật của người khuyết tật rất đa dạng, bao gồm khuyết tật vận động, khiếm thính, khiếm thị, hay khuyết tật về thần kinh, trí tuệ. Những vấn đề này không chỉ tác động đến khả năng di chuyển hay giao tiếp của người khuyết tật, mà còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội, khả năng tham gia vào các hoạt động giao tiếp và các hoạt động cộng đồng. Những khó khăn này có thể tạo ra sự phân biệt và sự thiếu công bằng trong việc tiếp cận các cơ hội, dẫn đến việc người khuyết tật bị cô lập hoặc bị loại trừ khỏi các cơ hội bình đẳng trong xã hội. Vì vậy, việc xác định chính xác tình trạng khuyết tật của từng cá nhân là cực kỳ quan trọng.

Việc xác định dạng tật và mức độ khuyết tật được quy định một cách rõ ràng tại Điều 11 của Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH, nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình giám định mức độ khuyết tật của người khuyết tật. Quy trình xác định dạng tật và mức độ khuyết tật được thực hiện theo các quy định tại Điều 3 của Luật Người khuyết tật và các hướng dẫn của Chính phủ. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc giúp xác định đúng tình trạng khuyết tật của từng cá nhân, từ đó có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp, bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật.

Cụ thể, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa, Hội đồng này có trách nhiệm gửi 01 biên bản khám giám định mức độ khuyết tật theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH. Biên bản này phải được gửi đến các cơ quan và đối tượng liên quan như: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện một bản, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã nơi đối tượng cư trú một bản và người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật một bản. Việc gửi biên bản giám định tới các cơ quan này đảm bảo tính minh bạch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng và người khuyết tật có thể theo dõi và thực hiện các thủ tục tiếp theo một cách chính xác và đầy đủ.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật như thế nào?

Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật

Ngày người khuyết tật Việt Nam là ngày nào?

Ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam

5/5 - (1 bình chọn)