Điều kiện học bằng lái xe hạng B2
Bằng B2 là một trong những loại giấy phép lái xe ô tô được nhiều người lựa chọn và tham gia thi nhất hiện nay, bởi nó cho phép người sở hữu điều khiển được các loại xe ô tô thông dụng mà hầu hết người dân sử dụng trong đời sống hàng ngày.
Căn cứ theo các quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, các điều kiện đối với người học lái xe đã được xác định rõ ràng. Đầu tiên, người học lái xe phải là công dân Việt Nam hoặc là người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Điều kiện tiếp theo là người học phải đủ tuổi, sức khỏe và trình độ văn hóa theo quy định của pháp luật. Cụ thể, đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, họ có thể bắt đầu học trước, nhưng chỉ được tham gia sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
Ngoài ra, theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, độ tuổi và sức khỏe của người lái xe cũng được quy định chi tiết. Người đủ 16 tuổi có thể lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Người đủ 18 tuổi có thể lái xe mô tô từ 50 cm3 trở lên, các loại xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg, hoặc xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. Để lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg, người lái cần đủ 21 tuổi trở lên. Đối với xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, người lái phải đủ 24 tuổi trở lên, và xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi yêu cầu người lái phải đủ 27 tuổi trở lên. Đồng thời, có quy định về độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Điều kiện về sức khỏe của người lái xe cũng được quy định chặt chẽ. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giao thông vận tải sẽ quy định các tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và các cơ sở y tế được phép thực hiện các kiểm tra sức khỏe này. Do đó, người học bằng lái xe hạng B2 cần phải đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, và có kinh nghiệm lái xe an toàn, đặc biệt là đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên B2, yêu cầu có ít nhất 1 năm kinh nghiệm lái xe và 12.000 km lái xe an toàn.
Lưu ý, đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, họ có thể tham gia khóa học trước, nhưng chỉ được tham gia sát hạch khi đủ tuổi theo quy định của pháp luật.
Xem ngay: Đối tượng được đổi giấy phép lái xe
Hồ sơ học lái xe B2 gồm những gì?
Với bằng B2, người lái xe có thể điều khiển các loại xe ô tô số tự động, số sàn, xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, và đặc biệt là các xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi, một loại phương tiện phổ biến trong việc di chuyển cá nhân và gia đình. Điều này khiến bằng B2 trở thành sự lựa chọn tối ưu cho những ai có nhu cầu sử dụng xe hơi để phục vụ cho công việc, đi lại, hoặc kinh doanh vận tải. Hơn nữa, việc sở hữu bằng B2 còn giúp người lái xe có thể dễ dàng tham gia vào các hoạt động như lái xe taxi, xe du lịch, hoặc xe tải nhỏ, mở rộng cơ hội nghề nghiệp và tạo thêm thu nhập. Vậy hồ sơ học lái xe B2 hiện nay gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, hồ sơ của người học lái xe hạng B2 được quy định cụ thể, tùy vào từng trường hợp. Đối với người học lái xe hạng B2 lần đầu, hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị học và sát hạch để cấp giấy phép lái xe, bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần nộp hộ chiếu còn thời hạn. Đối với người nước ngoài, hồ sơ cần có bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ. Ngoài ra, người học cần cung cấp giấy khám sức khỏe của người lái xe, do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Đối với người học lái xe nâng hạng từ giấy phép lái xe hạng B1 lên B2, hồ sơ yêu cầu thêm một số giấy tờ bổ sung. Ngoài các giấy tờ như đối với người học lần đầu, người học nâng hạng cần nộp bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn, đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung khai báo trước pháp luật. Ngoài ra, họ cũng cần nộp bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch) nếu muốn nâng hạng lên các hạng D, E. Cuối cùng, người học cũng phải cung cấp bản sao giấy phép lái xe hiện có (xuất trình bản chính khi dự sát hạch). Các yêu cầu này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong quá trình cấp giấy phép lái xe, đồng thời xác định rõ ràng năng lực và kinh nghiệm của người lái xe.
Hồ sơ cần chuẩn bị trước khi đăng ký thi bằng lái xe hạng B2
Bằng B2 là một trong những loại giấy phép lái xe ô tô phổ biến và được nhiều người lựa chọn thi nhất hiện nay. Điều này là do bằng B2 cho phép người sở hữu có thể điều khiển các loại xe ô tô thông dụng, phù hợp với nhu cầu di chuyển của đa số người dân trong cuộc sống hàng ngày. Hồ sơ cần chuẩn bị trước khi đăng ký thi bằng lái xe hạng B2 được quy định chi tiết và rõ ràng.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT và khoản 31 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, các giấy tờ cần thiết trước khi đăng ký thi sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B2 sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người dự thi.
Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu, hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị học và sát hạch để cấp giấy phép lái xe, bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam, hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với người nước ngoài, hồ sơ cần có bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ. Cùng với đó, người học cần cung cấp giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo, và danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
Đối với người dự sát hạch để nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B2, ngoài các giấy tờ như trên, hồ sơ còn yêu cầu thêm bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn (với trách nhiệm khai báo đúng sự thật), bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên (đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E), bản sao giấy phép lái xe cũ (xuất trình bản chính khi dự sát hạch), chứng chỉ đào tạo nâng hạng, và danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe.
Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn, hồ sơ cần có bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khám sức khỏe, và đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định. Trường hợp người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe, hồ sơ yêu cầu thêm bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Những quy định này nhằm đảm bảo các yêu cầu về độ tuổi, sức khỏe, và các điều kiện khác để cấp hoặc đổi giấy phép lái xe, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người học lái xe và đảm bảo an toàn giao thông.
Mời bạn xem thêm:
- Cách tra cứu thông tin quy hoạch nhanh chóng
- Quy định bỏ quy hoạch đất cây xanh năm 2023 như thế nào?
- Quy hoạch ODT có các loại quy hoạch nào?
Câu hỏi thường gặp:
Bằng lái xe B2 được điều khiển các loại xe sau đây:
– Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
– Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.
Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng B2:
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như:
– Xuất phát,
– Dừng xe nhường đường cho người đi bộ,
– Dừng và khởi hành xe trên dốc,
– Qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc,
– Qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co,
– Ghép xe vào nơi đỗ (gồm thực hiện ghép xe dọc; thực hiện ghép xe ngang),
– Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.