Đất không cùng mục đích sử dụng có được hợp thửa đất không?
Hợp thửa đất là quá trình kết hợp các quyền sử dụng đất từ các thửa đất liền kề thành một quyền sử dụng đất chung. Điều này không chỉ giúp tăng tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất đai mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến việc phát triển của đô thị. Một trong những lợi ích chính của việc hợp thửa đất là sự rõ ràng và hiệu quả trong quản lý đất đai. Thay vì phải xử lý nhiều thửa đất riêng lẻ, việc quản lý một thửa đất lớn hơn sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tài nguyên. Chủ sở hữu chỉ cần theo dõi và duy trì một khu đất thay vì phải theo dõi nhiều khu đất khác nhau.
Theo quy định tại tiết a, điểm 2.3 của khoản 2 trong Điều 8 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, thì việc xác định thửa đất được thực hiện dựa trên phạm vi quản lý và sử dụng của cá nhân, nhóm người hoặc cá nhân được Nhà nước giao quản lý đất. Đồng thời, các thửa đất này phải có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều này có nghĩa là, khi các thửa đất liền kề được hợp thửa để tạo thành một thửa đất mới, thì các thửa đất này cần phải có cùng mục đích sử dụng. Nếu không, trong trường hợp các thửa đất liền kề không có cùng mục đích sử dụng và muốn hợp thửa, thì phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất về cùng một loại đất.
Việc này nhấn mạnh sự nhất quán trong việc sử dụng đất đai, đảm bảo rằng việc hợp thửa đất diễn ra theo các quy định pháp luật và phù hợp với mục đích sử dụng của khu vực đó. Bằng cách này, việc quản lý và sử dụng đất đai sẽ trở nên hiệu quả hơn, đồng thời giúp ngăn chặn các trường hợp lạm dụng quyền lợi đất đai và gây ra sự mất cân đối trong phát triển kinh tế-xã hội.
Hồ sơ xin hợp thửa đất gồm những gì?
Hợp thửa đất đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa việc sử dụng đất đai. Thay vì để các thửa đất nhỏ lẻ không được sử dụng hiệu quả, việc kết hợp chúng thành các khu đất lớn hơn sẽ giúp tăng cường khả năng phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Theo quy định tại khoản 11 của Điều 9 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, việc hợp thửa đất đai yêu cầu người dân phải chuẩn bị một bộ hồ sơ cụ thể. Bộ hồ sơ này bao gồm các tài liệu sau:
Trước tiên, là đơn đề nghị hợp thửa, theo mẫu số 11/ĐK. Đây là bước quan trọng đánh dấu ý định và mong muốn của người dân trong việc hợp thửa đất đai
Thứ hai, là bản gốc của Giấy chứng nhận đã được cấp, cụ thể là bản gốc của Sổ đỏ. Đây là chứng từ quan trọng để xác nhận quyền sở hữu đất đai.
Bên cạnh hai tài liệu trên, người dân cũng cần mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân khi có yêu cầu. Điều này giúp xác thực danh tính và thông tin cá nhân của người yêu cầu hợp thửa.
Đáng lưu ý, trong trường hợp có sự thay đổi về số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp, người sử dụng đất cần bổ sung thêm các giấy tờ sau:
Thứ nhất, là bản sao của chứng minh nhân dân mới hoặc thẻ căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, tùy vào trường hợp cụ thể.
Thứ hai, là giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân, đối với những trường hợp có sự thay đổi thông tin của người được ghi tên trên Giấy chứng nhận.
Tất cả những yêu cầu và tài liệu trên đều được quy định rõ ràng để đảm bảo quá trình hợp thửa diễn ra một cách minh bạch, công bằng và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Điều này là cơ sở để tạo ra sự hài lòng và tin tưởng từ phía cộng đồng dân cư đối với quy trình hành chính liên quan đến đất đai.
>>>Xem ngay: Dịch vụ làm sổ đỏ đất xen kẹt
Trình tự thực hiện hợp thửa đất năm 2024
Hợp thửa đất không chỉ là một quá trình hành chính mà còn là một cơ hội để tạo ra một đô thị phát triển bền vững và hiệu quả hơn. Việc này cần sự đồng thuận và hỗ trợ từ cộng đồng và các cơ quan chính phủ để thúc đẩy sự phát triển bền vững của đô thị trong tương lai.
Trong quá trình thực hiện hợp thửa đất, có một trình tự cụ thể mà người dân cần tuân thủ để đảm bảo quy trình diễn ra trơn tru và hiệu quả. Dưới đây là các bước cơ bản trong quy trình thực hiện hợp thửa đất:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Đầu tiên, người dân cần nộp hồ sơ tại một trong các địa điểm sau:
– Tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Trong trường hợp địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa, người dân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu, hồ sơ sẽ được nộp tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Trong trường hợp hồ sơ nhận được không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định trong thời gian tối đa là 03 ngày.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất theo yêu cầu.
– Lập hồ sơ và trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa.
– Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
Cuối cùng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Qua các bước trên, quy trình hợp thửa đất được thực hiện một cách rõ ràng và có trật tự, giúp đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan và tạo ra sự minh bạch trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 01/01/2025
- Thủ tục xây dựng khung giá đất năm 2024
- Đất ao có lên thổ cư được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn được tính như sau:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Theo đó, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 đã quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
– Thứ nhất, việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
– Thứ hai, các thửa đất phải liền kề nhau
– Thứ ba, phần diện tích thửa đất sau khi hợp không được vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Thứ tư, trong trường hợp hai thửa đất không có cùng mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.