Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ luật Lao động 2019
Quy định về hợp đồng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy, hợp đồng có thể được hiểu là sự thỏa thuận của các bên về các quyền và nghĩa vụ dân sự, thể hiện ý chí của các bên bằng cách xác định cụ thể khi nào và trong điều kiện nào thì các quyền và nghĩa vụ này được xác lập, thay đổi và chấm dứt.
Các chủ thể tham gia các quan hệ trong hợp đồng có thể là cá nhân, pháp nhân hay các tổ chức. Khách thể của hợp đồng chính là đối tượng mà hợp đồng hướng tới. Những đối tượng đó có thể là tài sản (tiền, vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản) hay hàng hoá hoặc dịch vụ. Bởi vì nó thể hiện ý chí của các bên nên nguyên tắc quan trọng và được pháp luật công nhận và bảo vệ trong các quan hệ hợp đồng đó chinhsg là tự do thoả thuận, bình đẳng và thiện chí trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng.
Về hình thức, theo quy định của Bộ luật Dân sư 2015, hợp đồng được giao kết bằng 3 hình thức khác nhau là bằng lời nói, bằng văn bản (hay tương đương văn bản) và bằng hành vi cụ thểhành vi cụ thể. Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật sẽ có những quy định riêng, bắt buộc hình thức của hợp đồng là gì.
Ý nghĩa của hợp đồng
Vậy việc giao kết hợp đồng giữa các bên sẽ có ý nghĩa như thế nào? Có thể xem xét ý nghĩa của hợp đồng qua các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, việc giao kết hợp đồng sẽ tạo nên hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Mặc dù các bên trong hợp đồng quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
Thứ hai, hợp đồng sẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nếu xảy ra. Khi có tranh chấp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ dựa vào chính những thỏa thuận của các bên để giải quyết tranh chấp. Những nội dung trong hợp đồng là chứng cứ quan trọng để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên.
Thứ ba, hợp đồng sẽ đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xem các chủ thể đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không dựa vào những nội dung giao kết của các chủ thể tham gia hợp đồng.
Quy định về hợp đồng lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.“
Như vậy, hợp đồng lao động là cũng sự thoả thuận giữa các bên, ở đây cụ thể là giữa người lao động và người sử dụng lao động về các vấn đề việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động bao gồm: nội dung công việc phải làm, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng, điều kiện về an toàn và vệ sinh lao động và các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Hiệu lực của hợp đồng lao động bắt đầu từ thời điểm giao kết hoặc từ thời điểm mà hai bên thoả thuận. Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên kí kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền kí hợp đồng lao động mới.
Hợp đồng lao động cũng thể hiện ý chí của các bên nhằm xác lập quan hệ lao động nên việc tham gia xác lập, giao kết hợp đồng lao động cũng cần phải tuân theo nguyên tắc giao kết theo quy định của pháp luật định. Cụ thể bao gồm 3 nguyên tắc sau: Tự do, tự nguyệN; Bình đẳng; Không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.
Hợp đồng ngắn hạn là bao nhiêu tháng?
Hợp đồng ngắn hạn còn được gọi là hợp đồng thời vụ. Trước đây, theo quy định của Bộ luật Lao động cũ (năm 2012) nếu người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ thì có thể thỏa thuận với người lao động để ký hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc theo một công việc cụ thể nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, theo quy định mới nhất tại Bộ luật Lao động 2019, loại hợp đồng thời vụ này đã bị loại bỏ. Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 chỉ còn ghi nhận 02 loại hợp đồng dựa vào thời hạn:
“a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.“
Mặc dù không còn quy định về hợp đồng thời vụ, tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động cần sử dụng lao động làm công việc thời vụ thì có thể tiến hành ký hợp đồng lao động có thời hạn. Thời hạn cụ thể của hợp đồng này vẫn do người lao động và người sử dụng tự thỏa thuận với nhau, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,… nhưng không quá 36 tháng. Thông thường, các hợp đồng lao động không mang tính chất thời vụ sẽ có thời hạn từ 12 đến 36 tháng. Chính vì thế, những hợp đồng ngắn hạn thông thường vẫn có thể coi là có thời hạn là dưới 12 tháng theo như quy định cũ.
Bên cạnh đó, cần quan tâm đến hình thức của hợp đồng ngắn hạn. Căn cứ vào Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng một trong các hình thức văn bản, thông điệp dữ liệu hay lời nói. Trong đó, hầu hết tất cả các loại hợp đồng lao động đều phải được lập thành văn bản hoặc thông điệp dữ liệu. Còn hợp đồng lao động theo hình thức lời nói chỉ được sử dụng cho hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ một số trường hợp khác.
Do đó, khi tiến hành ký hợp đồng lao động để làm các công việc thời vụ, các bên trong quan hệ lao động phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu trong trường hợp thuê người lao động làm từ đủ 01 tháng trở lên. Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019, khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, những trường hợp thuê người lao động dưới 15 tuổi, ký hợp đồng với người lao động làm giúp việc gia đình, ký hợp đồng với nhóm người lao động thông qua một người được ủy quyền cũng phải được lập thành văn bản hay thông điệp dữ liệu. Các trường hợp còn lại các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Câu hỏi thường gặp
Người lao động và người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng lao động ngắn hạn đối với các công việc theo thời vụ. Bởi vì theo quy định mới nhất tại Bộ luật lao động 2019, quy định về số lần ký hợp đồng thời vụ phải dựa trên các quy định về số lần ký hợp đồng xác định thời hạn.
Chính vì thế, các bên chỉ được ký tối đa 2 lần hợp đồng thời vụ liên tiếp. Nếu hết thời hạn 2 hợp đồng này, các bên phải tiến hành ký hợp đồng không xác định thời hạn.
Hợp đồng ngắn hạn thường mang tính chất thời vụ nên các bên thường chỉ ký hợp đồng ngắn hạn dưới 12 tháng.
Hợp đồng lao động ngắn hạn thông thường sẽ hết chấm dứt hiệu lực vào thời điểm theo như đã thỏa thuận. Bên cạnh đó, ả người lao động hay người sử dụng lao động đều có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khá dễ dàng. Các bên có thể thỏa thuận với nhau hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Đối với người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động trước 3 ngày làm việc.
Đối với người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải có lý do cụ thể mà pháp luật có quy định và báo trước cho người lao động biết trước 03 ngày làm việc. Trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục hoặc không trở lại sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng thì người sử dụng lao động được chấm dứt hợp đồng luôn không cần báo trước.