Hiểu như thế nào là khai thác khoáng sản trái phép?
Khai thác khoáng sản trái phép là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, gây tác động xấu đến môi trường, xã hội và sự phát triển bền vững của ngành khoáng sản.
Khai thác khoáng sản là một hoạt động quan trọng trong ngành công nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhằm mục đích thu hồi khoáng sản từ lòng đất, phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật Khoáng sản 2010, khai thác khoáng sản không chỉ bao gồm các hoạt động thu hồi khoáng sản, mà còn bao gồm cả các công việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho mỏ, như xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại khoáng sản, làm già khoáng sản và các hoạt động khác có liên quan đến quá trình khai thác. Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản chỉ được thực hiện khi có sự cấp phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Khoáng sản 2010. Điều này có nghĩa là, trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, các cá nhân hoặc tổ chức phải xin phép và được cấp giấy phép khai thác từ cơ quan chức năng.
Do đó, khai thác khoáng sản trái phép là hành vi vi phạm pháp luật, xảy ra khi cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động thu hồi khoáng sản mà không có giấy phép hợp pháp từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là hành vi không chỉ gây hại đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến trật tự xã hội và sự phát triển bền vững của ngành khoáng sản.
Mức xử phạt hành chính hành vi khai thác khoáng sản trái phép
Khai thác than lậu là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng vì nó không chỉ gây thất thoát tài nguyên khoáng sản mà còn tác động xấu đến môi trường, an toàn lao động và trật tự xã hội. Chính vì vậy, hành vi khai thác than lậu sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật, bao gồm cả hình thức xử phạt hành chính và hình sự, tùy vào mức độ vi phạm.
Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, cá nhân và tổ chức vi phạm về khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt nghiêm khắc, tùy theo mức độ vi phạm và loại khoáng sản bị khai thác trái phép. Cụ thể, đối với việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, mức phạt sẽ được tính theo khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện. Nếu khối lượng khoáng sản khai thác dưới 10 m³, mức phạt tiền sẽ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Từ 10 m³ đến dưới 20 m³ sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Các mức phạt tăng dần theo khối lượng khoáng sản khai thác, với mức phạt tối đa từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với việc khai thác từ 50 m³ trở lên.
Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc khai thác khoáng sản khác, mức phạt sẽ cao hơn. Cụ thể, đối với hộ kinh doanh, mức phạt có thể lên tới từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Nếu khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, mức phạt sẽ dao động từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức phạt có thể lên tới từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
Đặc biệt, đối với những hành vi khai thác khoáng sản quý giá như vàng, bạc, platin, đá quý hoặc khoáng sản độc hại, mức phạt có thể rất cao. Cụ thể, nếu khối lượng khoáng sản khai thác dưới 100 tấn, mức phạt sẽ từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Mức phạt này tăng lên đáng kể khi khối lượng khoáng sản khai thác lớn hơn, có thể lên đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác từ 500 tấn trở lên.
Ngoài các hình thức xử phạt chính, các cá nhân và tổ chức vi phạm còn có thể bị xử phạt bổ sung, bao gồm tịch thu toàn bộ khoáng sản bị khai thác trái phép, quy đổi bằng tiền, hoặc tịch thu phương tiện sử dụng trong hành vi vi phạm. Đặc biệt, nếu có thiệt hại về môi trường do hành vi khai thác trái phép gây ra, các đối tượng vi phạm sẽ bị buộc thực hiện các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác và đưa khu vực đó về trạng thái an toàn. Đồng thời, các tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải chi trả kinh phí cho việc trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh vi phạm.
Trong trường hợp khai thác khoáng sản trái phép ở khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, mức phạt có thể được áp dụng ở mức cao nhất của từng khung phạt, cùng với các biện pháp xử phạt bổ sung như đã nêu trên. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn phải nộp lại số tiền tương đương với trị giá khoáng sản đã khai thác trái phép nếu đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái phép. Tất cả các biện pháp này nhằm ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các hành vi khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Xem ngay: Tàng trữ thuốc lá lậu bị phạt bao nhiêu năm tù
Khai thác than lậu bị phạt bao nhiêu năm tù?
Khi đủ các yếu tố cấu thành tội phạm khai thác khoáng sản trái phép, cá nhân hoặc tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò và khai thác tài nguyên, theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, đối với cá nhân, hành vi khai thác khoáng sản trái phép sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm, với các khung hình phạt khác nhau.
Trong khung hình phạt thứ nhất, đối với những cá nhân vi phạm các quy định về khai thác khoáng sản mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép, mức phạt có thể là phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Các hành vi vi phạm này bao gồm việc thu lợi bất chính từ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc gây ra thương tích, tổn hại cho sức khỏe của người khác, với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Ngoài ra, nếu người vi phạm đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này mà vẫn tái phạm, mức phạt cũng sẽ nghiêm khắc hơn.
Khung hình phạt thứ hai áp dụng đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Những hành vi phạm tội thuộc khung này bao gồm việc thu lợi bất chính từ khai thác tài nguyên hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, gây ra sự cố môi trường, làm chết người, hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% trở lên. Trong trường hợp này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền bổ sung từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
Đối với pháp nhân thương mại (công ty, tổ chức kinh doanh), nếu vi phạm các quy định về khai thác khoáng sản trái phép, cũng sẽ phải chịu các hình phạt nặng nề. Pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu vi phạm trong các trường hợp tương tự như khung 1 đối với cá nhân, hoặc có thể bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng nếu vi phạm thuộc khung 2 (tương đương với khung hình phạt áp dụng cho cá nhân). Ngoài ra, pháp nhân cũng có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm, hoặc bị áp dụng các biện pháp bổ sung như cấm kinh doanh, cấm huy động vốn, hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Tóm lại, các cá nhân và pháp nhân có hành vi khai thác khoáng sản trái phép sẽ đối mặt với các mức xử phạt rất nghiêm khắc theo quy định của Bộ luật Hình sự, với các hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền, phạt tù và các biện pháp xử lý bổ sung. Đặc biệt, đối với hành vi khai thác khoáng sản trái phép có tính chất nghiêm trọng, mức phạt tù có thể lên đến 07 năm và các hình thức xử lý bổ sung như cấm hoạt động, tịch thu tài sản hoặc áp dụng các biện pháp ngừng kinh doanh trong nhiều năm. Những quy định này nhằm ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.
Mời bạn xem thêm:
- Khi không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2024;
- Không có giấy kết hôn có ly hôn được không
Câu hỏi thường gặp:
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của Nhà nước về quản lý trong lĩnh vực nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tài nguyên như: Quặng, rừng, các nguồn năng lượng… Tài nguyên là những sản phẩm tự nhiên chưa qua chế biến hoặc qua quá trình sản xuất.
Hành vi khách quan của người phạm tội này chính là hành vi vi phạm quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.