Pháp luật quy định không được lùi xe ô tô trên đoạn đường nào?
Lùi xe ô tô là một hành động cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong giao thông, giúp người lái xe có thể điều khiển xe di chuyển ngược lại với hướng di chuyển bình thường, tức là di chuyển về phía sau. Hành động này thường được thực hiện trong những tình huống cụ thể như khi người lái xe cần phải quay đầu, lùi vào chỗ đỗ hoặc khi cần thoát khỏi một vị trí bị cản trở, chẳng hạn như khi xe đỗ sai vị trí hoặc gặp phải chướng ngại vật trên đường.
Theo quy định tại Điều 16 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, việc lùi xe ô tô phải tuân thủ các quy tắc nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tránh gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Người lái xe khi lùi xe phải thực hiện quan sát kỹ lưỡng cả hai bên và phía sau xe để chắc chắn không có vật cản hoặc phương tiện nào trong khu vực lùi. Ngoài ra, trước khi thực hiện hành động lùi, người lái xe cần phải bật tín hiệu lùi để thông báo cho các phương tiện khác biết về ý định di chuyển của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn tuyệt đối, có một số khu vực mà người lái xe không được phép lùi xe, bao gồm:
- Các tuyến đường một chiều, nơi lùi xe có thể gây rối loạn giao thông và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn.
- Khu vực cấm dừng, nơi các phương tiện phải tuân thủ quy định về dừng đỗ, việc lùi xe có thể làm tắc nghẽn giao thông hoặc vi phạm quy định về nơi dừng xe.
- Phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi việc lùi xe có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ và làm mất an toàn cho những người tham gia giao thông.
- Các nơi đường bộ giao nhau, nơi việc lùi xe có thể gây cản trở và tăng nguy cơ va chạm với các phương tiện khác.
- Các khu vực đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi yêu cầu các phương tiện phải dừng lại để đảm bảo an toàn khi có tàu đến.
- Những đoạn đường có tầm nhìn bị che khuất, như các khúc cua hay những nơi không thể quan sát đầy đủ tình hình giao thông phía sau, khiến việc lùi xe trở nên rất nguy hiểm.
- Hầm đường bộ, nơi có không gian hạn chế và việc lùi xe có thể gây ùn tắc giao thông trong hầm.
- Trên đường cao tốc, nơi các phương tiện di chuyển với tốc độ cao, việc lùi xe không chỉ nguy hiểm mà còn có thể gây tai nạn nghiêm trọng do tốc độ di chuyển của các phương tiện khác.
Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông và hạn chế tối đa các nguy cơ tai nạn do lùi xe không đúng cách.
Mức xử phạt lỗi lùi xe ô tô ở đường một chiều
Khi thực hiện hành động lùi xe, người lái xe cần phải bật tín hiệu lùi, đây là một hành động quan trọng để thông báo cho các phương tiện và người tham gia giao thông khác biết rằng xe của mình sẽ di chuyển ngược lại. Việc không bật tín hiệu lùi có thể gây ra những sự cố không đáng có, vì các phương tiện khác sẽ không kịp thời nhận ra ý định của người lái xe.
Theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc lùi xe ô tô ở các khu vực không phù hợp sẽ bị xử phạt nghiêm túc, đặc biệt là trong trường hợp lùi xe ở đường một chiều. Cụ thể, người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô nếu vi phạm các quy tắc giao thông, đặc biệt là lỗi lùi xe không đúng nơi quy định, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Những khu vực mà người lái xe không được phép lùi xe bao gồm đường một chiều, các khu vực cấm đi ngược chiều, khu vực cấm dừng, phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, hoặc nơi tầm nhìn bị che khuất. Bên cạnh đó, người lái xe còn phải thực hiện việc lùi xe một cách an toàn, bao gồm việc quan sát hai bên và phía sau xe, đồng thời phải bật tín hiệu lùi. Việc lùi xe mà không quan sát kỹ hoặc không có tín hiệu lùi sẽ bị phạt theo quy định này.
Trong trường hợp người lái xe thực hiện hành vi lùi xe ở đường một chiều và gây tai nạn giao thông, mức xử phạt sẽ tăng lên đáng kể. Cụ thể, người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Điều này thể hiện rõ sự nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý các vi phạm liên quan đến an toàn giao thông, nhằm giảm thiểu tai nạn và bảo vệ sự an toàn cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông. Quy định này không chỉ giúp nâng cao ý thức của người lái xe mà còn đóng góp vào việc giảm thiểu các hành vi vi phạm, bảo vệ tính mạng và tài sản của người tham gia giao thông.
Xem ngay: Mức phạt lỗi chuyển làn không xi nhan trên cao tốc
Thời hiệu xử phạt lỗi lùi xe ở đường một chiều theo Nghị định 168/2024
Thời hiệu xử phạt là khoảng thời gian mà trong đó cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính hoặc áp dụng các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức. Thời hiệu xử phạt được quy định trong pháp luật và có thể khác nhau tùy thuộc vào loại vi phạm, mức độ vi phạm và quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Vậy hiện nay pháp luật quy định về Thời hiệu xử phạt lỗi lùi xe ở đường một chiều theo Nghị định 168/2024 thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt đối với hành vi lùi xe ở đường một chiều được quy định là 01 năm. Điều này có nghĩa là nếu người điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi lùi xe ở đường một chiều, các cơ quan có thẩm quyền có thể xử phạt trong khoảng thời gian là 12 tháng kể từ khi hành vi vi phạm được phát hiện hoặc có đủ căn cứ để xử lý.
Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, hoặc các thiết bị do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm cũng cần tuân thủ thời gian nhất định. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập từ các phương tiện này được tính từ thời điểm thiết bị ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm. Nếu quá thời hạn này mà người có thẩm quyền chưa ra quyết định xử phạt, thì kết quả thu thập được sẽ không còn giá trị sử dụng.
Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có hành vi trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt, thời gian sử dụng kết quả thu thập từ các thiết bị kỹ thuật sẽ được tính lại từ thời điểm hành vi trốn tránh hoặc cản trở kết thúc, nhằm đảm bảo quyền xử phạt được thực thi đúng quy định. Điều này nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm kéo dài và bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật.
Đồng thời, đối với các hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc hoặc đang thực hiện, việc xác định thời điểm để tính thời hiệu xử phạt sẽ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Đặc biệt đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua các thiết bị kỹ thuật, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm sẽ được tính từ khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi đó, đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc áp dụng pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Trường hợp nào được phép chỉ định thầu rút gọn?
- Thủ tục tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc Nhà nước thế nào?
- Trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu
Câu hỏi thường gặp:
Người vi phạm chỉ được nộp phạt nguội trực tiếp cho cảnh sát giao thông nếu lỗi vi phạm giao thông bị phạt tiền đến 250.000 đồng (với cá nhân) hoặc 500.000 đồng (với tổ chức).
– Nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc mở tài khoản. Thông tin về trụ sở hoặc ngân hàng này sẽ được ghi cụ thể tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
– Chuyển khoản vào số tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trên biên bản xử phạt vi phạm hành chính.