Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 07/06/2024 - 10:41
Nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng lên không chỉ là một vấn đề của cá nhân mà còn là một thách thức lớn đối với xã hội. Trong xã hội hiện đại, đất đai không chỉ là một nguồn tài nguyên quý báu mà còn là biểu tượng của sự giàu có và quyền lực. Do đó, việc sở hữu nhiều sổ đỏ đất đứng tên mình trở thành một ước mơ, một mục tiêu mà nhiều người hiện nay đang hướng đến. Đối với nhiều người, việc sở hữu nhiều sổ đỏ đất đứng tên mình không chỉ đơn thuần là để có một nơi ở ổn định mà còn là để tạo dựng sự an sinh, sự thịnh vượng cho bản thân và gia đình. Vậy hiện nay Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Quy định pháp luật về điều kiện đứng tên sổ đỏ

Việc sở hữu nhiều sổ đỏ cũng không phải là điều dễ dàng. Trong bối cảnh diện tích đất đai có hạn và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc một cá nhân muốn sở hữu nhiều sổ đỏ đất đứng tên mình gần như trở thành một thách thức không nhỏ. Đặc biệt là trong các khu vực đô thị phát triển nhanh, giá đất tăng cao và việc mua sắm, sở hữu đất đai trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Theo quy định tại điều 98 của Luật Đất đai năm 2013 cùng với các quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc xác định cá nhân, hộ gia đình khi đứng tên trên sổ đỏ đòi hỏi phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể.

Thứ nhất, về độ tuổi: Hiện nay, pháp luật ở Việt Nam không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, các cá nhân phải đáp ứng năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật khi thực hiện giao dịch dân sự. Đối với trẻ em, nếu họ được thừa kế mảnh đất, pháp luật yêu cầu phải có người đại diện thực hiện các giao dịch liên quan đến sổ đỏ để bảo đảm quyền lợi của trẻ em.

Thứ hai, về việc ghi nhận thông tin của người sử dụng đất trong trường hợp có nhiều người chia sẻ quyền sử dụng đất: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi đầy đủ thông tin của mỗi đồng sở hữu và trao cho mỗi người một sổ đỏ. Trong trường hợp các đồng sở hữu thỏa thuận chỉ đứng tên một người đại diện, thì cơ quan nhà nước cũng ghi đầy đủ thông tin của tất cả và trao sổ đỏ cho người được ủy quyền

Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Thứ ba, về việc ghi nhận thông tin trên sổ đỏ đối với tài sản chung của vợ chồng: Mảnh đất này được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia, nên thông tin của cả hai vợ chồng sẽ được ghi đầy đủ trừ khi họ thỏa thuận chỉ ghi tên của một người.

Thứ tư, về số lượng sổ đỏ một người có thể đứng tên: Pháp luật không hạn chế số lượng sổ đỏ một người có thể sở hữu.

Thứ năm, việc nhờ người khác đứng tên hộ nhằm mục đích che dấu tài sản hoặc thực hiện các hoạt động chuyển dịch tài sản không được công nhận theo quy định hiện hành.

Thứ sáu, người nước ngoài không được phép sở hữu đất đai ở Việt Nam và do đó không thể đứng tên trong sổ đỏ.

Như vậy, việc đứng tên trên sổ đỏ không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của các cá nhân và hộ gia đình, cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai.

Xem thêm: Thủ tục dồn điền đổi thửa đất

Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Theo quy định của Luật Đất đai, việc một người được đứng tên trên nhiều sổ đỏ không thuộc vào trường hợp bị cấm. Điều này có nghĩa là một người có thể đứng tên trên hai hoặc nhiều sổ đỏ khác nhau mà không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng sổ đỏ được sở hữu tại một địa phương sẽ có giới hạn nhất định. Mỗi địa phương sẽ có quy định riêng về số lượng sổ đỏ mà một người có thể sở hữu, và người dân có thể mua đất ở địa phương khác nếu số lượng sổ đỏ sở hữu ở địa phương đó vẫn còn trong mức cho phép sở hữu thêm.

Việc đứng tên trên nhiều sổ đỏ chỉ áp dụng với người gốc Việt, có quốc tịch Việt Nam và đang định cư trong nước mới có quyền đứng tên một mình trên hai sổ đỏ trở lên.

Đối với người nước ngoài, họ chỉ được phép sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại. Trường hợp được tặng hoặc thừa kế nhà ở khác, họ cũng chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại hoặc hưởng giá trị của nhà ở đó.

Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Đối với người Việt định cư ở nước ngoài, theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và Luật Đất đai 2014, họ được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các điều kiện cụ thể. Điều này bao gồm các đối tượng như người có quốc tịch Việt Nam, người gốc Việt Nam thuộc diện đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, có công đóng góp cho đất nước, là nhà khoa học, nhà văn hoá hoặc có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu. Ngoài ra, người gốc Việt không thuộc các đối tượng được nêu trên nhưng được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên, thì cũng có quyền sở hữu một nhà ở tại Việt Nam.

Từ những quy định và lập luận trên, chỉ có người gốc Việt và định cư tại Việt Nam mới có thể đứng tên trên nhiều sổ đỏ và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Cách ghi tên nhiều người trên Sổ đỏ

Với những nỗ lực, sự kiên nhẫn và kiến thức pháp lý đầy đủ, việc sở hữu nhiều sổ đỏ đất đứng tên mình vẫn là một mục tiêu có thể đạt được. Quan trọng nhất, điều quan trọng không chỉ là việc sở hữu một lượng đất đai lớn mà còn là việc sử dụng, quản lý và phát triển tài nguyên này một cách bền vững, hài hòa với môi trường và xã hội. Đó mới thực sự là ý nghĩa cao cả của việc sở hữu đất đai trong xã hội hiện đại.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp một thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, quy trình ghi nhận trên Giấy chứng nhận được quy định cụ thể như sau:

Trước hết, trên mỗi Giấy chứng nhận cần ghi rõ thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận. Tiếp theo, phần dưới đó, cần ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Đối với trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà đã có thỏa thuận bằng văn bản, cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện là bước tiếp theo. Người đại diện này có thể được cấp Giấy chứng nhận mà không cần phải ghi tên của từng cá nhân hoặc tổ chức khác. Trên Giấy chứng nhận của người đại diện, dòng tiếp theo cần ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp số lượng người cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất không thể ghi hết trên trang 1 của Giấy chứng nhận, thì dòng cuối cùng trên trang 1 sẽ ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.

Qua những quy định này, quy trình ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đất đai được xác định rõ ràng và minh bạch, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý và sử dụng đất đai.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Có những loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

5/5 - (1 bình chọn)