Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hà Nội hiện nay là bao nhiêu?

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 21/06/2024 - 10:53
Mức lương tối thiểu vùng là khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động tại Việt Nam, đặc biệt là nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo ra một sự cân bằng trong mối quan hệ lao động. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất được xác định để người lao động và doanh nghiệp tư nhân có thể thỏa thuận và trả lương. Vậy hiện nay pháp luật quy định về Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hà Nội là bao nhiêu?

Quy định pháp luật về mức lương tối thiểu vùng như thế nào?

Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hà Nội hiện nay là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động hiện nay tại Việt Nam. Được định nghĩa và quản lý theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu vùng nhằm đảm bảo rằng người lao động nhận được mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đáp ứng nhu cầu sống cơ bản của bản thân và gia đình trong điều kiện lao động bình thường. Mỗi vùng sẽ có một mức lương tối thiểu khác nhau, được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện kinh tế – xã hội địa phương, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, và khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Theo quy định của Bộ luật Lao động, mức lương tối thiểu vùng không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này nhấn mạnh rằng quy định này chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức kinh tế khác ngoài hệ thống hành chính nhà nước.

Thông thường, mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh một lần mỗi năm, theo quy trình được quy định cụ thể bởi Chính phủ dựa trên khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Việc điều chỉnh này nhằm đảm bảo rằng mức lương tối thiểu vùng luôn điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp lý cho người lao động và động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp và kinh tế địa phương.

Như vậy, vai trò và ý nghĩa của mức lương tối thiểu vùng không chỉ đơn thuần là về mặt pháp lý mà còn là một trong những công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội một cách cân bằng và bền vững.

Tìm hiểu thêm: Mức lương cơ sở 2024

Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hà Nội hiện nay là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng được xác lập dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện kinh tế – xã hội của từng vùng, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Các vùng địa lý khác nhau sẽ có mức lương tối thiểu khác nhau, nhằm đảm bảo rằng người lao động nhận được mức thu nhập tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống cơ bản và phát triển.

Theo quy định của Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu vùng là khái niệm quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đáp ứng nhu cầu sống cơ bản của họ và gia đình. Được hiểu đơn giản, đây là mức lương thấp nhất mà người lao động được trả khi thực hiện các công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, và mục đích chính là đảm bảo mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng vùng.

Theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được phân chia thành 4 vùng khác nhau, mỗi vùng có mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ riêng biệt. Vùng 1 có mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng. Vùng 2 là 4.160.000 đồng/tháng và 20.000 đồng/giờ. Vùng 3 là 3.640.000 đồng/tháng và 17.500 đồng/giờ. Vùng 4 là 3.250.000 đồng/tháng và 15.600 đồng/giờ.

Đặc biệt, tại Hà Nội, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng khác nhau tại từng quận, huyện và thị xã. Cụ thể, các quận như Ba Đình, Đống Đa, Hà Đông, Hoàn Kiếm và các huyện như Gia Lâm, Sóc Sơn, Thường Tín nằm trong vùng I với mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng. Trong khi đó, các huyện như Phúc Thọ, Ứng Hòa và Mỹ Đức thuộc vùng II với mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.

Việc phân loại và điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng này được thực hiện để đảm bảo tính công bằng và phát triển bền vững trong xã hội, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sống của người lao động và gia đình. Qua đó, hệ thống mức lương này không chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.

Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hà Nội hiện nay là bao nhiêu?

Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ bị xử phạt như thế nào?

Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng không chỉ đảm bảo tính công bằng trong trả lương mà còn hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân trong việc quản lý chi phí lao động và tăng cường năng suất lao động. Điều này giúp tăng cường sự ổn định và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.

Theo quy định của Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của tiền lương trong việc bảo đảm quyền lợi công bằng và đầy đủ của người lao động trong quá trình làm việc.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, điều này là để đảm bảo người lao động không bị thiệt hại về mặt tài chính, và từ đó đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần ổn định của họ và gia đình. Điều 90 cũng quy định rằng người sử dụng lao động phải trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau, nhằm thúc đẩy sự công bằng trong môi trường lao động.

Ngoài ra, Nghị định 12/2022/NĐ-CP cụ thể hóa việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương. Theo đó, việc trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu được Chính phủ quy định sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Mức phạt tiền được áp dụng tuỳ theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động; từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 người lao động; và từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Đồng thời, nếu có vi phạm, người sử dụng lao động còn phải khắc phục hậu quả bằng cách trả đủ số tiền lương cộng với khoản tiền lãi do việc trả lương chậm, thiếu tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động sẽ không bị tổn thất về mặt tài chính do việc không nhận đủ tiền lương theo thỏa thuận.

Tóm lại, việc thực thi và tuân thủ các quy định về tiền lương và mức lương tối thiểu không chỉ đảm bảo quyền lợi của người lao động mà còn là một nền tảng quan trọng để xây dựng môi trường lao động công bằng và phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước. Việc áp dụng mức phạt nghiêm khắc cũng góp phần đẩy mạnh tính nghiêm túc và trách nhiệm trong hoạt động quản lý lao động của các tổ chức, doanh nghiệp.

Bài viết liên quan:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về mức lương cơ sở như thế nào?

Là mức lương được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương; mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác nhau theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định.

Những đối tượng nào sẽ áp dụng mức lương cơ sở?

Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã.
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. 
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

5/5 - (1 bình chọn)