Ghi trên nhãn ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa như thế nào?
Nhãn hàng hóa là một phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin và hướng dẫn liên quan đến sản phẩm. Nó là một hình thức ghi chép thông tin được gắn trực tiếp lên bao bì, vỏ ngoài hoặc thân sản phẩm để người tiêu dùng có thể nắm bắt các chi tiết cần thiết về hàng hóa.
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, việc ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng hàng hóa phải tuân theo một số quy tắc cụ thể. Đầu tiên, ngày sản xuất và hạn sử dụng cần được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trong trường hợp thông tin ngày tháng năm được ghi theo thứ tự khác, bắt buộc phải có chú thích bằng tiếng Việt để làm rõ cách ghi này. Mỗi số chỉ ngày, tháng, năm phải được ghi bằng hai chữ số, trong khi số chỉ năm có thể được ghi bằng bốn chữ số. Đặc biệt, tất cả các thông tin về ngày, tháng và năm của một mốc thời gian phải được ghi trên cùng một dòng.
Khi chỉ cần ghi tháng sản xuất, cần ghi theo thứ tự tháng và năm của năm dương lịch. Nếu chỉ cần ghi năm sản xuất, phải ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. Trên nhãn hàng hóa, các thuật ngữ như “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” có thể được ghi đầy đủ hoặc viết tắt bằng chữ in hoa là “NSX”, “HSD” hoặc “HD”.
Ngoài ra, đối với các loại hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định, nếu nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo đúng quy định, hạn sử dụng có thể được ghi là khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất. Ngược lại, nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng, ngày sản xuất có thể được ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Đối với hàng hóa được san chia, sang chiết, nạp, hoặc đóng gói lại, ngày san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại và hạn sử dụng phải được tính từ ngày sản xuất được ghi trên nhãn gốc.
Cách ghi cụ thể về ngày sản xuất và hạn sử dụng được quy định chi tiết tại Mục 1 của Phụ lục III của Nghị định này. Những hàng hóa có cách ghi khác với quy định tại khoản 1 của Điều 14 được hướng dẫn tại Mục 2 của Phụ lục III.
Bán hàng hóa hết hạn sử dụng có bị xử phạt hay không?
Hàng hóa hết hạn sử dụng là các sản phẩm hoặc hàng hóa đã vượt qua thời gian được ghi trên nhãn hoặc bao bì, mà sau khoảng thời gian này, sản phẩm không còn duy trì được các đặc tính chất lượng vốn có của nó. Thời gian được xác định này, thường được gọi là “hạn sử dụng”, là khoảng thời gian mà nhà sản xuất cam kết hàng hóa sẽ vẫn giữ được các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn và hiệu quả khi được sử dụng theo đúng hướng dẫn. Hạn sử dụng không chỉ phản ánh khả năng duy trì các đặc tính của sản phẩm mà còn đảm bảo rằng sản phẩm sẽ không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” được hiểu là mốc thời gian cụ thể mà sau thời điểm này, hàng hóa không còn duy trì được đầy đủ các đặc tính chất lượng vốn có của nó. Thông thường, hạn sử dụng của hàng hóa được thể hiện dưới dạng khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn, hoặc được chỉ định bằng ngày, tháng, năm cụ thể. Trong trường hợp hạn dùng chỉ được thể hiện bằng tháng và năm, thì hạn dùng sẽ tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn đó.
Ngoài quy định của Nghị định, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007 cũng có quy định quan trọng tại khoản 4 Điều 8, nêu rõ rằng việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, trao đổi hay tiếp thị sản phẩm và hàng hóa đã hết hạn sử dụng là hành vi bị nghiêm cấm. Điều này có nghĩa rằng các hoạt động liên quan đến hàng hóa đã quá thời hạn sử dụng không chỉ bị coi là vi phạm pháp luật mà còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, việc bán lô hàng hết hạn sử dụng cho khách hàng sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật hiện hành.
Tìm hiểu ngay: Đơn đề nghị thẩm định sản phẩm quảng cáo
Mức phạt khi kinh doanh, bán hàng hết hạn (quá hạn) sử dụng
Bán hàng hết hạn (hay còn gọi là bán hàng quá hạn sử dụng) là hành vi tiếp tục bán hoặc cung cấp các sản phẩm hoặc hàng hóa sau khi chúng đã vượt quá thời gian được ghi trên nhãn hoặc bao bì, tức là thời gian mà nhà sản xuất cam kết sản phẩm sẽ vẫn duy trì được các đặc tính chất lượng, an toàn và hiệu quả. Đây là một hành vi vi phạm quy định về chất lượng và an toàn của sản phẩm.
Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm liên quan đến thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và các vi phạm khác, có một số hình thức xử phạt cụ thể được quy định. Cụ thể, đối với các hành vi vi phạm liên quan đến thời hạn sử dụng của hàng hóa hoặc hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, mức xử phạt có thể dao động từ cảnh cáo đến phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm dưới 1.000.000 đồng. Những hành vi vi phạm này bao gồm việc kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, đánh tráo hoặc thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, hoặc thực hiện các hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa. Bên cạnh đó, việc kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, mua bán, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp cũng thuộc các hành vi bị xử phạt theo quy định.
Trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, mức phạt tiền có thể tăng lên từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đặc biệt, nếu hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế, hoặc các sản phẩm khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, mức phạt có thể gấp đôi so với mức quy định.
Ngoài việc bị phạt tiền, các hành vi vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật vi phạm và tịch thu các phương tiện công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Đối với những tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, sẽ bị buộc tiêu hủy. Bên cạnh đó, các tổ chức và cá nhân vi phạm còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Do đó, các hành vi kinh doanh hàng hóa hết hạn sử dụng có thể bị xử phạt hành chính nghiêm khắc, với mức phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung đa dạng, tùy thuộc vào giá trị hàng hóa và tính chất vi phạm. Trong trường hợp hàng hóa vi phạm là hàng nhập khẩu, mức phạt có thể cao hơn.
Có thể bạn muốn biết:
- Thủ tục đăng ký mã vạch cho sản phẩm nhập khẩu năm 2024
- Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá
- Quy định về giấy phép lưu hành sản phẩm ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Một số thông tin thường có trên nhãn mác là:
Tên hoặc logo thương hiệu
Tên sản phẩm
Ngày sản xuất – hạn sử dụng
Mã vạch hoặc mã QR code,…
Nhãn mác sản phẩm là dấu hiệu để nhận biết sản phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau thông qua hình ảnh, từ ngữ, màu sắc,… đảm bảo tính pháp lý của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.