Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2024
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là một biện pháp pháp lý được áp dụng khi người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là phương thức cuối cùng được sử dụng nhằm đảm bảo việc thu hồi đất được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, đặc biệt trong trường hợp người bị thu hồi đất không tự nguyện giao trả đất hoặc có hành vi chống đối.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai 2024, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ được tiến hành khi đủ các điều kiện sau đây:
Trước tiên, quyết định thu hồi đất phải đã có hiệu lực thi hành và người có đất thu hồi không chấp hành quyết định này mặc dù đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi, cùng với cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động và thuyết phục.
Tiếp theo, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải đã được niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, cũng như tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bên cạnh đó, quyết định cưỡng chế phải có hiệu lực thi hành và người bị cưỡng chế phải đã nhận được quyết định cưỡng chế này.
Trong trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản để ghi nhận sự việc.
Xem thêm: Quy định bồi thường nhà ở khi nhà nước thu hồi đất
Chống đối cán bộ thu hồi đất sẽ bị xử phạt như thế nào?
Khi quyền sử dụng đất bị thu hồi, đất sẽ được giao cho người khác sử dụng hoặc được trả lại cho chủ sở hữu đất bị lấn chiếm. Việc thu hồi đất có thể được thực hiện trong các trường hợp như người sử dụng đất không thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính, vi phạm quy hoạch, hoặc sử dụng đất không đúng mục đích. Đồng thời, thu hồi đất cũng có thể nhằm phục vụ các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, hoặc các mục đích công cộng khác. Chống đối cán bộ thu hồi đất sẽ bị xử phạt như sau:
Mức xử phạt vi phạm hành chính
Theo Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc hành vi đưa hối lộ cho người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Cụ thể, hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, hoặc các nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, nếu có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của người thi hành công vụ, hoặc tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo người khác không thực hiện yêu cầu của người thi hành công vụ, thì các hành vi này cũng sẽ bị xử phạt trong khung tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Theo đó, việc cản trở cán bộ thu hồi đất, chẳng hạn như không chấp hành yêu cầu hoặc hành động chống đối, được coi là hành vi cản trở người thi hành công vụ và sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định này. Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho các hành vi vi phạm này, nhằm đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ công vụ được diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 330 của Bộ luật Hình sự 2015, tội chống người thi hành công vụ được quy định như sau:
- Người nào sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng các thủ đoạn khác để cản trở người thi hành công vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ, hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, sẽ bị xử phạt theo mức độ cụ thể. Cụ thể, họ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Đối với các trường hợp phạm tội nghiêm trọng hơn, hình phạt có thể cao hơn. Cụ thể, nếu hành vi phạm tội thuộc một trong các tình tiết tăng nặng như: có tổ chức; phạm tội từ hai lần trở lên; xúi giục, lôi kéo, kích động người khác cùng phạm tội; gây thiệt hại về tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên; hoặc tái phạm nguy hiểm, thì hình phạt có thể được tăng lên. Trong những trường hợp này, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hành vi cụ thể của việc cản trở cán bộ thu hồi đất, người vi phạm có thể phải chịu mức án phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm, theo quy định của pháp luật. Những hình phạt này nhằm đảm bảo sự tôn trọng và thực thi công vụ của các cơ quan chức năng, cũng như bảo vệ trật tự và pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ.
Tham khảo thêm bài viết:
- Chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?
- Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất năm 2024
- Trình tự thủ tục bồi thường thu hồi đất diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Điều 78 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Làm căn cứ quân sự;
– Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
– Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.