Mượn tài sản người khác mà không trả có bị đi tù không?
Khi mượn tài sản mà không tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận, không trả lại tài sản đúng thời hạn hoặc sử dụng tài sản cho mục đích không phù hợp hoặc bất hợp pháp, hành vi này có thể bị coi là vi phạm pháp luật và chủ sở hữu tài sản có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình.
Tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi bởi Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, quy định rõ về các trường hợp và hình thức phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo đó:
Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu giá trị của tài sản chiếm đoạt nằm trong khoảng từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có các điều kiện nhất định sau đây, thì người phạm tội sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể
1. Nếu đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và tái phạm, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một số tội khác như quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, và chưa được xóa án tích mà còn tái phạm, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Nếu hành vi lừa đảo có tính chất có tổ chức, chuyên nghiệp, hoặc chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, danh nghĩa cơ quan, tổ chức, hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.
3. Đối với các trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 7 đến 15 năm.
4. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên, hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, hoặc thậm chí là án tù chung thân.
5. Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, phạm nhân tội chiếm đoạt tài sản sẽ chịu mức hình phạt tương ứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, từ hình phạt nhẹ như cải tạo không giam giữ đến hình phạt nặng như án tù chung thân, tuỳ theo giá trị của tài sản chiếm đoạt và các tình tiết xung quanh vụ án.
Mượn tài sản của người không trả bị phạt bao nhiêu tiền khi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Mượn tài sản của người khác là hành động mà một cá nhân được phép sử dụng tài sản thuộc sở hữu của người khác, thường dựa trên sự đồng ý hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Đây là một trong những hoạt động phổ biến trong đời sống hàng ngày, nhằm giải quyết những nhu cầu tạm thời mà cá nhân không có sẵn tài sản tương đương.
Tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các quy định về vi phạm liên quan đến gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác đã được đặc thù hóa và quy định rõ ràng. Theo đó:
Các hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như sau:
1. Người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác, hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là những người mượn tài sản của người khác mà không trả lại và có hành vi vi phạm như trên sẽ phải chịu trách nhiệm về mặt hành chính và bị áp dụng hình thức phạt tiền theo quy định của pháp luật. Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng được áp dụng nhằm đảm bảo tính công bằng và xử lý nghiêm hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị thiệt hại.
Xem thêm: Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Dưới 18 tuổi mượn tài sản sản của người khác mà không trả có bị đi tù không?
Việc mượn tài sản thường đi kèm với nghĩa vụ rõ ràng là trả lại tài sản sau khi đã sử dụng xong, và điều này thường được quy định rõ trong các thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi các điều khoản đã thỏa thuận không được tuân thủ đúng mức, có thể xảy ra các vi phạm pháp lý như không trả lại tài sản đúng thời hạn, sử dụng tài sản cho mục đích không phù hợp hoặc bất hợp pháp. Vậy khi Dưới 18 tuổi mượn tài sản sản của người khác mà không trả có bị đi tù không?
Tại Khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được điều chỉnh bởi Khoản 14 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, quy định rõ về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Theo quy định này:
Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nhằm đảm bảo sự công bằng và phù hợp với đặc điểm độ tuổi và tính chất của tội phạm. Theo đó:
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
Theo như quy định nêu trên, trường hợp người dưới 18 tuổi mượn tài sản của người khác mà không trả, nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ và tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh đến việc xem xét các tình tiết nhân đạo và tuổi đời của người vi phạm để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giáo dục và sửa chữa hành vi sai trái của người dưới 18 tuổi, đồng thời đảm bảo quyền lợi và sự phát triển của trẻ em trong xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng thế chấp tài sản năm 2024
- Các trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản hiện nay
- Thủ tục bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cụ thể như sau:
– Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
– Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn gian đối của người phạm tội là những hành vi nhằm tạo ra thông tin sai lệch, không đúng sự thật để đánh lừa người khác.
Hành vi chiếm đoạt tài sản có thể là chiếm đoạt tiền, vàng, kim loại quý, vật dụng có giá trị,…