Giấy phép lái xe quân sự là gì?
Mục đích của Giấy phép lái xe quân sự là để cho phép các cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên điều khiển một hoặc nhiều loại xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ. Việc cấp Giấy phép lái xe quân sự đảm bảo rằng những người này có đủ điều kiện và năng lực để vận hành các phương tiện giao thông một cách an toàn và hợp pháp trong khuôn khổ công việc và nhiệm vụ của họ trong Bộ Quốc phòng.
Khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 170/2021/TT-BQP quy định về việc cấp Giấy phép lái xe quân sự, cụ thể là giấy phép này được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe – Máy thuộc Tổng cục Kỹ thuật để cấp cho các đối tượng bao gồm quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, và người lao động hợp đồng đang làm việc trong Bộ Quốc phòng. Giấy phép lái xe quân sự này có vai trò quan trọng trong việc cho phép các cá nhân thuộc các đối tượng trên điều khiển một hoặc nhiều loại xe cơ giới khi tham gia giao thông trên đường bộ. Điều này đảm bảo rằng các phương tiện cơ giới thuộc sự quản lý của Bộ Quốc phòng được vận hành một cách hợp pháp và an toàn, đồng thời đáp ứng các yêu cầu quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
Phân hạng Giấy phép lái xe quân sự
Giấy phép lái xe quân sự là loại giấy phép đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe – Máy thuộc Tổng cục Kỹ thuật cấp phát, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý giao thông trong quân đội. Loại giấy phép này được cấp cho những đối tượng đặc thù như quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, và người lao động hợp đồng đang làm việc trong Bộ Quốc phòng. Mục tiêu chính của Giấy phép lái xe quân sự là cấp phép cho các cá nhân thuộc các nhóm trên điều khiển một hoặc nhiều loại xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ.
Theo Điều 6 của Thông tư số 170/2021/TT-BQP, Giấy phép lái xe quân sự được phân thành nhiều hạng khác nhau, mỗi hạng áp dụng cho các loại xe cụ thể:
- Hạng A1: Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³ hoặc động cơ có công suất tương đương. Hạng này chủ yếu dành cho các phương tiện nhỏ gọn và dễ điều khiển.
- Hạng A2: Dành cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên hoặc động cơ có công suất tương đương. Hạng này cũng bao gồm các loại xe được quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, mở rộng phạm vi điều khiển cho các phương tiện có động cơ mạnh hơn.
- Hạng A3: Áp dụng cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe có kết cấu tương tự, cùng với các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1. Hạng này phục vụ cho các phương tiện có cấu tạo đặc biệt hơn.
- Hạng B2: Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi của người lái xe), ô tô tải, ô tô chuyên dùng, và máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. Hạng này phù hợp cho việc điều khiển các phương tiện vận tải cơ bản.
- Hạng C: Dành cho người điều khiển ô tô vận tải, bao gồm ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2. Hạng này cho phép điều khiển các phương tiện có trọng tải lớn hơn.
- Hạng D: Cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi của người lái xe), cùng với các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2 và C. Hạng này đáp ứng yêu cầu cho các xe chở người nhiều hơn.
- Hạng E: Dành cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D. Hạng này cho phép điều khiển các phương tiện lớn hơn và phù hợp với các yêu cầu về vận tải quy mô lớn.
- Hạng Fc: Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển các loại xe khi kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc; đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc. Hạng này dành cho các hoạt động kéo và vận chuyển thiết bị quân sự.
- Hạng Fx: Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự. Hạng này được quy định cho các phương tiện đặc biệt sử dụng trong quân đội.
- Hạng B2, C, D, E: Những người có Giấy phép lái xe quân sự các hạng này có thể kéo theo một rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc với trọng tải không quá 750 kg. Quy định này đảm bảo việc vận chuyển các thiết bị quân sự trong giới hạn an toàn.
Tìm hiểu thêm: Đối tượng được đổi giấy phép lái xe
Các hạng Giấy phép lái xe quân sự được phân loại rõ ràng như vậy nhằm đảm bảo việc quản lý và vận hành các phương tiện giao thông trong quân đội được thực hiện một cách hiệu quả và hợp pháp.
Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự
Việc cấp giấy phép lái xe quân sự không chỉ đảm bảo rằng những người sở hữu giấy phép có đủ điều kiện và năng lực để vận hành phương tiện giao thông một cách an toàn và hợp pháp, mà còn giúp các phương tiện quân sự được sử dụng đúng cách và hiệu quả trong các hoạt động quân sự cũng như công tác của Bộ Quốc phòng. Thông qua việc cấp Giấy phép lái xe quân sự, Bộ Quốc phòng có thể duy trì trật tự và an toàn giao thông một cách nghiêm ngặt, đồng thời nâng cao tính hiệu quả và đúng đắn trong việc quản lý và sử dụng các phương tiện cơ giới, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ và công việc của cơ quan quân đội.
Theo Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 7 Thông tư số 170/2021/TT-BQP, thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự được quy định như sau:
- Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A2, và A3 không có thời hạn cụ thể, nghĩa là chúng có hiệu lực không kỳ hạn. Điều này có nghĩa là các giấy phép này sẽ không bị hết hạn và không cần phải được cấp lại định kỳ.
- Giấy phép lái xe quân sự các hạng B2, C, D, E, Fc, và Fx có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Sau thời gian này, các giấy phép sẽ cần được gia hạn hoặc cấp đổi tùy theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cấp hoặc đổi giấy phép lái xe quân sự vì các lý do khác ngoài thời hạn, thời gian ghi trên giấy phép sẽ được điều chỉnh phù hợp với các quy định và điều kiện cụ thể. Quy định này nhằm đảm bảo việc cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự diễn ra thuận tiện và phù hợp với các yêu cầu quản lý.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
- Mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cập nhật mới năm 2024
- Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh hoá chất gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
Câu tra lời là Có. Nếu người đó là công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng (đối với lao động hợp đồng chỉ đào tạo nâng hạng) có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.