Quy định mới về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 12/07/2024 - 11:00
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những nguồn thu quan trọng và không thể thiếu của ngân sách Nhà nước. Đây là loại thuế được áp dụng trực tiếp lên thu nhập mà các doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các loại thu nhập khác, theo quy định của pháp luật thuế. TNDN không chỉ đơn thuần là một khoản thu đóng góp vào ngân sách Nhà nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc điều hành kinh tế, phát triển bền vững của đất nước. Quy định mới về Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, áp dụng trực tiếp lên thu nhập mà doanh nghiệp thu được và phải chịu thuế. Theo quy định của pháp luật, các khoản thu nhập này bao gồm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác.

Thuế TNDN được tính trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc tính toán thuế.

Đóng góp từ thuế TNDN là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, cung cấp nguồn vốn quan trọng để phục vụ các hoạt động chính của đất nước như giáo dục, y tế, giao thông, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác cần thiết cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Ngoài vai trò là nguồn thu ngân sách, thuế TNDN còn có tác dụng quan trọng trong việc điều chỉnh sự phân bổ hiệu quả của các nguồn lực trong nền kinh tế. Bằng cách áp dụng thuế, chính phủ có thể thúc đẩy hoặc ngăn chặn sự phát triển của các ngành hàng hoặc các loại hàng hoá cụ thể, từ đó định hướng phát triển kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát triển bền vững và cân đối của nền kinh tế quốc gia.

Hơn nữa, thuế TNDN cũng là công cụ quan trọng trong việc điều chỉnh, phân phối lại thu nhập xã hội. Chính sách thuế có thể áp dụng các mức thuế có tính chất tiến (thu nhập cao đóng góp tỷ lệ cao hơn) nhằm giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo và tăng cường sự công bằng xã hội. Đồng thời, chính sách miễn giảm thuế cũng được áp dụng để hỗ trợ các đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp hoặc đang gặp khó khăn, từ đó đảm bảo tính bình đẳng và phát triển bền vững của xã hội.

Quy định mới về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Như vậy, thuế TNDN không chỉ đơn thuần là một khoản chi phí phải chịu của doanh nghiệp mà còn là một công cụ quan trọng của chính sách kinh tế và xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

Xem thêm: Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân

Quy định mới về Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

TNDN không chỉ đơn thuần là một khoản thu đóng góp vào ngân sách Nhà nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc điều hành kinh tế, phát triển bền vững của đất nước. Nhờ vào việc thu nộp TNDN, Chính phủ có nguồn lực để đầu tư vào các lĩnh vực xã hội quan trọng như giáo dục, y tế, giao thông, bảo vệ môi trường và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác. Điều này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Mục 3 Chuẩn mực số 17 Hệ thống Chuẩn mực kế toán ban hành và công bố theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC bao gồm các khái niệm sau đây:

Lợi nhuận kế toán: Đây là số tiền thu được hoặc mất đi trong một kỳ kế toán, trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp, được tính theo các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Thu nhập chịu thuế: Là số tiền thu nhập mà doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, được xác định theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị được sử dụng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài sản hoặc nợ phải trả.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại. Theo đó, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

Quy định mới về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những thành phần chủ yếu nào?

TNDN không chỉ đơn thuần là một khoản thu nhập quan trọng cho ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm sự công bằng xã hội. Quản lý và điều hành TNDN hiệu quả là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển toàn diện của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay.

Thành phần chủ yếu của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Mục 57 Chuẩn mực số 17 Hệ thống Chuẩn mực kế toán ban hành và công bố theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC là các yếu tố cụ thể sau đây:

a) Chi phí thuế thu nhập hiện hành: Đây là chi phí phải trả cho nhà nước theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

b) Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước: Bao gồm các điều chỉnh, điều tiết chi phí thuế thu nhập đã khấu trừ hoặc ghi nhận sai trong các năm trước đó.

c) Khoản chi phí thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc hình thành và hoàn nhập các chênh lệch tạm thời: Đây là các khoản chi phí được phép hoãn lại để điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình hình thành và hoàn nhập các chênh lệch tạm thời.

d) Khoản chi phí thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc thay đổi thuế suất hoặc quy định các loại thuế mới: Bao gồm các chi phí thuế thu nhập được hoãn lại do thay đổi thuế suất hoặc việc áp dụng các loại thuế mới theo quy định của pháp luật thuế.

e) Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, một khoản ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành: Đây là các khoản lợi ích được phép tính vào để giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hiện tại.

f) Khoản lợi ích từ lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Đây là các khoản lợi ích từ lỗ tính thuế hoặc các chênh lệch tạm thời đã được hưởng trong quá khứ, được sử dụng để giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

g) Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc ghi giảm, hoặc hoàn nhập của khoản ghi giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hoãn lại được đề cập ở đoạn 38: Bao gồm các chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh hoặc hoàn nhập các khoản ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ các kỳ trước.

Như vậy, các thành phần này cùng nhau tạo nên tổng thể chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình tính toán và nộp thuế của doanh nghiệp.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng nộp thuế TNDN là ai?

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bao gồm các đối tượng như:
– Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;
– Văn phòng luật sư, văn phòng công chứng tư;
– Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
– Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí;
– Công ty điều hành chung, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế;
– Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Các cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua các cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

Thời gian quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm. Theo đó quy định về thời gian thực hiện quyết toán thuế TNDN như sau:
1) Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: Hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. 
2) Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 chậm nhất tính theo năm dương lịch là vào ngày 31/3/2024. 

5/5 - (1 bình chọn)