Quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
Hiểu một cách đơn giản, công chứng viên là người có đầy đủ các tiêu chuẩn, phẩm chất và năng lực theo quy định của pháp luật để hành nghề công chứng. Công chứng viên là những người được cấp phép và ủy quyền bởi Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ công chứng, bao gồm việc chứng thực tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch, giấy tờ, tài liệu của cá nhân và tổ chức.
Theo quy định tại Điều 39 Luật Công chứng 2024, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là một loại hình bảo hiểm bắt buộc. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính chuyên nghiệp trong hoạt động công chứng. Cụ thể, các tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên đang hành nghề tại tổ chức của mình. Việc mua bảo hiểm này phải được duy trì liên tục trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng, đảm bảo công chứng viên luôn được bảo vệ trong quá trình thực hiện công việc.
Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề công chứng cũng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho Sở Tư pháp về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên. Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng phải gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi hoặc gia hạn hợp đồng bảo hiểm tới Sở Tư pháp để đảm bảo việc theo dõi và quản lý chặt chẽ. Điều này không chỉ giúp minh bạch hóa các hoạt động công chứng mà còn tăng cường trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công chứng viên.
Ngoài ra, Chính phủ sẽ quy định chi tiết các điều kiện, quy tắc bảo hiểm, mức phí bảo hiểm cũng như số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên. Những quy định này sẽ giúp xây dựng một hệ thống bảo hiểm hoàn chỉnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia công chứng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng tại Việt Nam.
Tìm hiểu thêm: Hình thức hành nghề của công chứng viên
Các hình thức hành nghề của công chứng viên từ 01/7/2025
Hình thức hành nghề là các cách thức, mô hình tổ chức mà một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong các ngành nghề có yêu cầu cụ thể về hành nghề, hình thức hành nghề quy định cách thức cá nhân hoặc tổ chức có thể tham gia vào lĩnh vực đó và thực hiện công việc của mình.
Theo quy định tại Điều 37 Luật Công chứng 2024, hình thức hành nghề của công chứng viên được phân thành ba loại chính, mỗi loại có những quy định cụ thể về cách thức tổ chức và hoạt động. Thứ nhất, công chứng viên có thể là viên chức làm việc tại Phòng công chứng. Trong trường hợp này, việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chứng viên được thực hiện theo các quy định của Luật Công chứng 2024 cũng như các quy định của pháp luật về viên chức, đảm bảo tính công bằng, minh bạch và chuyên nghiệp trong hoạt động công chứng.
Thứ hai, công chứng viên có thể là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh, hoặc là Trưởng Văn phòng công chứng trong các doanh nghiệp tư nhân. Việc hành nghề trong hình thức này được thực hiện theo các quy định của Luật Công chứng 2024 và pháp luật về doanh nghiệp. Các công chứng viên trong hình thức này phải tuân thủ các quy định về tổ chức doanh nghiệp, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia công chứng và nâng cao hiệu quả công tác công chứng trong các văn phòng công chứng.
Cuối cùng, công chứng viên có thể làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Trong trường hợp này, việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng 2024, pháp luật về lao động và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. Việc ký hợp đồng lao động không chỉ giúp công chứng viên có quyền lợi hợp pháp trong công việc mà còn giúp các cơ quan, tổ chức hành nghề công chứng quản lý và sử dụng công chứng viên một cách hợp lý, minh bạch.
Tóm lại, các hình thức hành nghề của công chứng viên trong Luật Công chứng 2024 đều có những quy định cụ thể, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công chứng viên, cũng như sự phát triển ổn định và hiệu quả của các tổ chức hành nghề công chứng.
Quy định về chức năng xã hội của công chứng viên ra sao?
Công chứng viên phải có kiến thức vững vàng về pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến lĩnh vực công chứng, dân sự, thương mại và các lĩnh vực khác có liên quan. Họ phải luôn tuân thủ các quy tắc hành nghề, bảo đảm tính trung thực, khách quan trong công tác công chứng, không được thiên vị hay lừa dối các bên tham gia giao dịch.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Công chứng 2024, công chứng viên có chức năng xã hội hết sức quan trọng, đó là cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch. Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch mà còn ngăn ngừa các tranh chấp pháp lý có thể phát sinh trong tương lai. Với vai trò này, công chứng viên thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp của các hợp đồng, văn bản, giao dịch, từ đó tạo niềm tin vững chắc cho các bên tham gia giao dịch, giúp họ tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.
Công chứng viên còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Thông qua việc thực hiện công chứng, họ bảo vệ quyền lợi của những người tham gia giao dịch, đảm bảo rằng các quyền lợi này sẽ được thực thi và bảo vệ trong trường hợp có tranh chấp. Mỗi giao dịch, hợp đồng được công chứng là một cam kết về tính xác thực và hợp pháp, giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra tranh chấp trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên.
Bên cạnh đó, chức năng xã hội của công chứng viên còn đóng góp vào việc ổn định và phát triển kinh tế – xã hội. Khi các giao dịch được công chứng, nền tảng pháp lý của các hợp đồng và thỏa thuận trở nên vững chắc, từ đó thúc đẩy môi trường kinh doanh ổn định và minh bạch. Công chứng viên, qua việc thực hiện chức năng của mình, giúp tạo ra một hệ thống pháp lý vững chắc, góp phần phát triển kinh tế, tạo ra sự tin tưởng trong các hoạt động thương mại và giao dịch dân sự.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng gồm những gì?
- Thủ tục xác định mức độ khuyết tật như thế nào?
- Hiểu như thế nào là người khuyết tật?
Câu hỏi thường gặp:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hành nghề công chứng.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương.