Quy định về đất rừng phòng hộ hiện nay như thế nào?

Thanh Loan, Thứ Sáu, 19/01/2024 - 10:42
Đất rừng phòng hộ là một khái niệm quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Được giao cho các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý, đất rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đất, ngăn chặn sạt lở, lũ quét và hạn chế tác động của thiên tai. Hãy cùng Hỏi đáp luật tìm hiểu quy định về đất rừng phòng hộ năm 2024 trong bài viết dưới đây nhé!

Thế nào là đất rừng phòng hộ?

Đất rừng phòng hộ không chỉ có tác động tích cực đến môi trường và sinh thái, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quốc phòng và an ninh. Đất rừng phòng hộ được sử dụng cho mục đích quốc phòng, xây dựng trụ sở cơ quan, đồng thời là không gian quan trọng cho các hoạt động công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. Điều này đảm bảo sự an toàn và ổn định của khu vực và đồng thời tạo ra một môi trường tự nhiên thuận lợi cho cộng đồng.

Theo Điều 10, Khoản 1 của Luật Đất đai 2013, đất rừng phòng hộ được xem như là một loại đất nông nghiệp. Để cụ thể hơn, Thông tư 27/2018/TT-BTNMT đã định nghĩa đất rừng phòng hộ là loại đất có sự hiện diện của rừng và được sử dụng để phát triển rừng nhằm mục đích chủ yếu là bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, ngăn chặn sa mạc hóa, và hạn chế thiên tai, đồng thời cung cấp các dịch vụ môi trường liên quan đến rừng.

Đất rừng phòng hộ bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất có rừng phòng hộ là rừng tự nhiên: Đây là đất mà diện tích đạt tiêu chuẩn rừng tự nhiên theo quy định, và có sẵn trong tự nhiên hoặc đã được phục hồi thông qua quá trình tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh kết hợp trồng cây bổ sung.
  • Đất có rừng phòng hộ là rừng trồng: Đây là đất mà diện tích đạt tiêu chuẩn rừng trồng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được hình thành bởi hoạt động trồng cây mới trên đất chưa có rừng, cải tạo rừng tự nhiên, trồng lại sau khai thác rừng trồng.
  • Đất đang được sử dụng để phát triển rừng phòng hộ: Đây là đất đã được giao, cho thuê để sử dụng cho mục đích phát triển rừng phòng hộ và đã hoặc đang trồng rừng (rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh kết hợp trồng cây lâm nghiệp, nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.

Quy định về đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, duy trì đất, ngăn chặn xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, ngăn ngừa sa mạc hóa, giảm thiểu thiên tai, đóng góp vào việc điều hòa khí hậu và không khí, bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh. Để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến đất rừng phòng hộ, ta có thể tham khảo Điều 136 của Luật đất đai năm 2013, trong đó quy định về đất rừng phòng hộ như sau:

  • Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho các tổ chức quản lý rừng phòng hộ nhằm bảo vệ, quản lý và phát triển rừng theo đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, đất rừng phòng hộ có thể được sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
  • Các tổ chức có thể giao khoán đất rừng phòng hộ cho cá nhân hoặc gia đình đang sinh sống tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất sản xuất nông nghiệp cho gia đình hoặc cá nhân sử dụng.
  • Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có khả năng và nhu cầu bảo vệ, phát triển rừng, đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ chưa được tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ sẽ được nhà nước cấp đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển và có thể sử dụng đất cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định cho các tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực để kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường dưới tán rừng.
  • Cộng đồng cư dân được nhà nước cấp đất rừng phòng hộ theo quy định, nhằm đảm bảo bảo vệ và phát triển rừng. Đồng thời, cộng đồng cũng có quyền và nghĩa vụ tuân thủ quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Từ đó, có thể thấy rằng để duy trì và phát triển đất rừng phòng hộ, Nhà nước đã triển khai các chính sách giao đất rừng phòng hộ cho từng địa phương và tổ chức, nhằm thúc đẩy việc giao khoán đất rừng phòng hộ cho các cá nhân hoặc gia đình đang sinh sống tại kkhu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng. Đồng thời, các cán bộ kiểm lâm cũng thực hiện công tác tuyên truyền nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về tác dụng của rừng phòng hộ đối với đời sống xã hội và kinh tế thị trường của đất nước chúng ta.

>>>Tham khảo ngay: Thời hạn sử dụng đất cơ sở tôn giáo

Quy định về đất rừng phòng hộ
Quy định về đất rừng phòng hộ

Người sử dụng đất rừng phòng hộ có phải nộp tiền sử dụng đất

Việc quản lý và bảo vệ đất rừng phòng hộ cũng gặp nhiều thách thức. Sự khai thác trái phép, cháy rừng, và sự suy thoái môi trường đe dọa sự tồn tại của rừng phòng hộ. Để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong việc quản lý đất rừng phòng hộ, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, các tổ chức quản lý rừng và cộng đồng địa phương. Đồng thời, cần tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức của mọi người về tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát triển đất rừng phòng hộ. 

Theo Điều 54, Khoản 2 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp với hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này.
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 của Điều 55.
  • Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp.
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp và cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 của Điều 159.

Vì vậy, người sử dụng đất rừng phòng hộ không phải trả tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Đất rừng phòng hộ được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng khi bị thu hồi có được bồi thường không?

Trường hợp đất rừng phòng hộ được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân) khi bị Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Đất rừng phòng hộ chỉ được chuyển sang đất khác thuộc nhóm đất nông nghiệp đúng không?

Điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có:
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Như vậy có thể hiểu người được giao quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp khi được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này cũng có nghĩa, không thể xây nhà trên đất rừng phòng hộ.

❓ Câu hỏi:Quy định về đất rừng phòng hộ
📰 Chủ đề:Luật đất đai
⏱ Thời gian đăng:19/01/2024
⏰ Ngày Cập nhật:19/01/2024
5/5 - (1 bình chọn)