Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ hai, 12/08/2024 - 11:37
Nhà đất không chỉ là nơi ẩn náu và sinh hoạt của con người mà còn là biểu tượng của sự thịnh vượng và ổn định. Khái niệm về nhà đất đã tồn tại từ lâu đời, đi kèm với nó là những giá trị văn hóa sâu sắc và những bài học lịch sử quan trọng. Những nền văn minh cổ đại như Ai Cập, Hy Lạp hay La Mã đều coi việc sở hữu nhà đất là biểu tượng của sự thịnh vượng và địa vị xã hội. Ở thời đại hiện đại, vai trò của nhà đất vẫn tiếp tục là rất quan trọng. Đây không chỉ là một nơi chốn để sinh sống mà còn là một loại tài sản có giá trị cao. Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình hiện nay như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?

Thừa kế theo pháp luật là quá trình chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ pháp lý từ người đã qua đời (người thừa kế) sang cho những người có quan hệ với người đã qua đời theo quy định của pháp luật khi không có di chúc hợp pháp, hoặc khi di chúc không tồn tại, không thực hiện được, hoặc khi những người được chỉ định trong di chúc không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc.

Theo khoản 1 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp thừa kế theo pháp luật được xác định rất chi tiết và rõ ràng. Điều này nhằm mục đích đảm bảo tính công bằng và quyền lợi của những người có liên quan khi không có di chúc hợp lệ hoặc khi di chúc không thể thực hiện.

Đầu tiên, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: khi không có di chúc; khi di chúc không hợp pháp; khi những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc; khi cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; khi những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình thế nào?

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng cho các phần di sản nhất định như: phần di sản không được định đoạt trong di chúc; phần di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản liên quan đến những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc đã chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc; và phần di sản liên quan đến cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Việc quy định này giúp bảo đảm quyền lợi của những người có liên quan và tránh những tranh chấp pháp lý không cần thiết sau khi người thân qua đời. Quyền thừa kế theo pháp luật là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật dân sự, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và ổn định trong xã hội.

Luật thừa kế đất đai trong gia đình như thế nào?

Thừa kế đất đai là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai từ người đã qua đời (người thừa kế) sang cho những người có quan hệ huyết thống hoặc theo quy định của pháp luật sau khi người thừa kế qua đời. Đây là một khía cạnh quan trọng của quyền thừa kế trong pháp luật dân sự. Dưới đây là nội dung quy định về thừa kế đất đai theo pháp luật

Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thứ tự thừa kế tài sản được quy định rất cụ thể và chi tiết. Điều này nhằm đảm bảo công bằng và sự rõ ràng trong việc xác định ai là người được thừa kế tài sản của người đã qua đời.

Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình thế nào?

Đầu tiên, người thừa kế theo pháp luật được chia thành ba hàng thừa kế chính. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã chết. Đây là những người có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng gần nhất với người chết.

Tiếp theo là hàng thừa kế thứ hai, bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. Ngoài ra, cũng thuộc hàng này là cháu ruột của người chết, như là con cháu của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết, cùng với bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết. Ngoài ra, cũng thuộc hàng này là cháu ruột của người chết, nếu người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và chắt ruột của người chết, nếu người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo quy định, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, nếu không có quy định khác. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc khi những người ở hàng thừa kế trước từ chối nhận di sản.

Việc quy định này giúp tránh tranh chấp và mâu thuẫn trong việc chia tài sản sau khi người thân qua đời, đồng thời bảo đảm quyền lợi của những người thừa kế theo quy định pháp luật. Quyền thừa kế tài sản không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là mối quan hệ xã hội và gia đình, đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân và xã hội.

Xem ngay: Thủ tục hợp thửa đất khi mua mảnh đất liền kề

Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc

Di chúc là văn bản mà người có tài sản (người lập di chúc) viết ra để quyết định việc chuyển nhượng tài sản của mình sau khi qua đời. Di chúc thường được lập để xác định rõ ràng ý muốn của người lập di chúc về việc phân phối tài sản cho những người thừa kế hoặc những đối tượng mà người lập di chúc muốn ủy quyền.

Theo khoản 2 Điều 626 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền tự do phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo ý muốn của mình. Điều này có nghĩa là người thừa kế sẽ nhận được phần di sản tùy thuộc vào những gì được quy định trong di chúc, miễn là di chúc đó là hợp pháp và không vi phạm các quy định pháp luật.

Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự cũng có những quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc. Theo Điều 644, các đối tượng sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Điều này bảo đảm rằng những người thừa kế này không bị tổn thất quá mức và vẫn được hưởng một phần công bằng từ di sản của người đã qua đời, bất kể nội dung của di chúc. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật.

Việc có sự phân biệt như vậy giữa những người được chỉ định trong di chúc và những người thừa kế theo pháp luật là để đảm bảo sự rõ ràng và công bằng trong việc chia tài sản theo ý muốn của người chết, đồng thời bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật khi không có di chúc hoặc khi di chúc không thực hiện được.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về hình thức của di chúc như thế nào?

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Khi nào di chúc hợp pháp?

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Đánh giá post này