Quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 19/07/2024 - 11:55
Hộ kinh doanh là một loại hình tổ chức kinh doanh đặc biệt, được thành lập bởi một cá nhân hoặc một nhóm các thành viên trong cùng một hộ gia đình, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điểm đặc trưng của hộ kinh doanh là cá nhân hay các thành viên hộ gia đình chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Vậy hiện nay Quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh ra sao?

Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo hay không?

Việc thành lập hộ kinh doanh được thực hiện thông qua việc đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh từ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Từ đó, hộ kinh doanh có thể hoạt động, tham gia vào các hoạt động thương mại, dịch vụ, sản xuất hoặc các ngành nghề khác nhằm tạo ra lợi nhuận và phát triển kinh tế.

Theo quy định tại Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về hoạt động kinh doanh, trong trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 30 ngày trở lên, họ phải thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả về hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh.

Quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Việc không tuân thủ điều này có thể dẫn đến việc hộ kinh doanh bị xử phạt một khoản tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, như quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 63 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Đây là biện pháp cần thiết để đảm bảo tính chính quyền trong quản lý hoạt động kinh doanh và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng cũng như các bên liên quan đến hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

Quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh là không chỉ đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thủ tục hành chính liên quan mà còn bao gồm việc chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của hộ. Điều này đồng nghĩa với việc các thành viên trong hộ phải chấp hành các quy định về thuế, báo cáo tài chính, và tuân thủ các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và các quy định khác liên quan đến ngành nghề hoặc lĩnh vực mà họ đang hoạt động.

Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh là một phần không thể thiếu đối với các hộ kinh doanh khi họ quyết định tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong thời gian dài. Theo quy định hiện hành, hồ sơ này cần bao gồm các thành phần sau đây:

Đầu tiên là Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh, phải tuân thủ theo mẫu được quy định tại Phụ lục III-4 của Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT. Đây là bước quan trọng để cơ quan quản lý có thể xác nhận chính xác về việc hộ kinh doanh dừng hoạt động.

Tiếp theo, hồ sơ cần kèm theo là bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình, trong đó ghi rõ quyết định đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc quản lý hồ sơ của hộ kinh doanh.

Về cách thức nộp hồ sơ, hộ kinh doanh có hai phương thức lựa chọn:

  1. Nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh: Hộ kinh doanh có thể đến trực tiếp địa điểm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh để nộp hồ sơ. Đây là cách thức tiện lợi và trực tiếp nhất để đảm bảo hồ sơ được xử lý kịp thời.
  2. Nộp qua mạng thông tin điện tử: Hộ kinh doanh cũng có thể lựa chọn nộp hồ sơ thông qua mạng thông tin điện tử. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt thủ tục phức tạp, đặc biệt phù hợp với những hộ kinh doanh có nhu cầu tiện lợi và sử dụng công nghệ trong quá trình nộp hồ sơ.

Qua việc tuân thủ các quy định trên, hộ kinh doanh không chỉ bảo vệ quyền lợi của mình mà còn đóng góp vào việc tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.

Quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Trình tự thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý hoạt động kinh doanh. Đối với trường hợp hộ kinh doanh chọn phương thức đăng ký trực tiếp, quy trình bao gồm các bước sau:

Đầu tiên, khi hộ kinh doanh quyết định tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, họ phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Việc này giúp cơ quan chức năng có thông tin chính xác về tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh.

Tiếp theo, nếu hộ kinh doanh quyết định tạm ngừng kinh doanh nhưng sau đó muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, họ cần gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ít nhất 03 ngày làm việc trước khi thực hiện hành động này. Quá trình này giúp đảm bảo tính chính xác và tính kịp thời trong quản lý hồ sơ của hộ kinh doanh.

Sau khi nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ tiến hành trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan này sẽ cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Điều này đảm bảo rằng hộ kinh doanh sẽ có tài liệu pháp lý xác nhận cho quyết định của mình.

Trong trường hợp hộ kinh doanh chọn đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số, quy trình cũng được đơn giản hóa như sau:

Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh sẽ điền thông tin, tải văn bản điện tử và sử dụng chữ ký số để xác thực hồ sơ theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Sau đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ trả lại Giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cho người nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử. Quy trình này mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho các hộ kinh doanh trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình.

Tham khảo thêm: Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa

Mức phạt đối với hành vi không thông báo tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh

Điều kiện chính để hộ kinh doanh có thể hoạt động hiệu quả là sự tổ chức và quản lý hợp lý của các thành viên, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật vững vàng, đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý kinh doanh hiệu quả để đảm bảo hoạt động bền vững và phát triển trong thời gian dài.

Theo quy định tại Điều 63 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Cụ thể:

a) Hộ kinh doanh không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

c) Tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo mà không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

d) Chuyển địa điểm kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh mà không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.

Đồng thời, nếu vi phạm liên quan đến các quy định thuế, hộ kinh doanh sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Để khắc phục hậu quả của vi phạm, Nghị định cũng quy định rằng:

a) Buộc hộ kinh doanh phải báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a.

b) Buộc hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g.

Như vậy, các quy định trên không chỉ nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý hồ sơ của các hộ kinh doanh mà còn giúp nâng cao trách nhiệm và tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh của họ.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về hộ kinh doanh như thế nào?

Hiện nay không có quy định nào định nghĩa về hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Quy định pháp luật về chủ hộ kinh doanh như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng sau:
– Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh;
– Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

5/5 - (1 bình chọn)