Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép?
Chuyển mục đích sử dụng đất là quá trình thay đổi mục đích sử dụng của một khu đất từ một loại mục đích ban đầu sang một loại mục đích mới, theo quy định của pháp luật và có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá trình này phải tuân thủ các quy định về trình tự và thủ tục, đảm bảo rằng việc sử dụng đất sau khi chuyển đổi phải phù hợp với các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và sự bền vững trong quản lý đất đai.
Theo quy định của Điều 121 trong Luật Đất đai năm 2024, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một quy trình phức tạp và cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cho phép theo các trường hợp cụ thể sau đây:
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp: Đây là trường hợp khi một khu vực đất trước đây được sử dụng cho mục đích nông nghiệp nhưng sau đó có nhu cầu sử dụng lại cho mục đích khác như đô thị hóa, công nghiệp, dịch vụ, hoặc các mục đích khác không phải là nông nghiệp.
- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp: Điều này đề cập đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất có tính chất đặc biệt như đất rừng hoặc đất trồng lúa sang các loại đất nông nghiệp khác, phù hợp với nhu cầu sử dụng đất hiện tại.
- Chuyển đất phi nông nghiệp sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn: Trường hợp này áp dụng khi có dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn cần sử dụng đất, và cần chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp sang đất chăn nuôi tập trung để phục vụ mục đích sản xuất và kinh doanh.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở: Đây là trường hợp khi một khu vực đất trước đây không được sử dụng cho mục đích ở (như công nghiệp, dịch vụ) sau đó được chuyển đổi để sử dụng cho mục đích ở, ví dụ như xây dựng các khu dân cư, khu phức hợp thương mại – dịch vụ.
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Trường hợp này xảy ra khi các dự án công cộng hoặc dự án sự nghiệp không còn phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu, và cần chuyển đổi để phù hợp với mục đích kinh doanh, sản xuất không phải là nông nghiệp.
- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ: Trường hợp này áp dụng khi cần chuyển đổi từ các loại đất sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh khác không phải là thương mại, dịch vụ sang các loại đất thương mại, dịch vụ để phát triển hoạt động kinh doanh và dịch vụ.
Những quy định này đều nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, đảm bảo rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra trong phạm vi pháp luật và có lợi ích công cộng cao nhất, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Xem ngay: Mẫu đơn xin thuê đất nông nghiệp
Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật đất đai mới
Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất thường cần phải qua các bước như xin phép, kiểm tra điều kiện, xác định giá đất (nếu cần thiết), và đảm bảo các thủ tục pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và quản lý đất đai một cách bền vững và hiệu quả.
Theo Điều 227 của Luật Đất đai năm 2024, quy định chi tiết về trình tự và thủ tục cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một bước quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai của đất nước. Quy định này áp dụng cho các trường hợp cụ thể để đảm bảo việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra trong phạm vi pháp luật và mang lại lợi ích công cộng cao nhất.
Đầu tiên, người sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Hồ sơ này cần đầy đủ thông tin về diện tích đất, mục đích sử dụng đất hiện tại và mục đích sử dụng đất sau khi chuyển đổi, cùng với các giấy tờ liên quan.
Tiếp theo, cơ quan có chức năng quản lý đất đai sẽ tiến hành kiểm tra các điều kiện về chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, người sử dụng đất sẽ được hướng dẫn bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan quản lý đất đai.
Cơ quan này có trách nhiệm thực hiện các công việc quan trọng sau đó:
- Đối với những trường hợp áp dụng giá đất đã được quy định trong bảng giá để tính tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, cơ quan quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, hoặc cho thuê đất.
- Đối với những trường hợp cần xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, cơ quan quản lý đất đai cũng lập hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; đồng thời tổ chức việc xác định giá đất và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất để tính tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất.
Sau khi quyết định được ban hành, người sử dụng đất sẽ tiến hành nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý đất đai sau đó sẽ chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh để thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, đồng thời trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Điều này nhằm đảm bảo rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra một cách rõ ràng, minh bạch và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, góp phần vào việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, phù hợp với sự phát triển bền vững của đất nước.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp diễn ra như thế nào?
- Mức xử phạt xử phạt hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp
- Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích hiện nay
Câu hỏi thường gặp
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.