Quy trình để trở thành luật sư năm 2024

Thanh Loan, Thứ Ba, 27/02/2024 - 13:44
Quy trình để trở thành luật sư là một hành trình đầy thách thức và yêu cầu sự cam kết và kiên nhẫn từ cá nhân. Để có thể thực hiện công việc pháp lý và đại diện cho các bên trong các vụ án và giao dịch pháp lý, cá nhân phải tuân theo một loạt các bước và yêu cầu đào tạo. Hãy cùng tìm hiểu ngay quy trình để trở thành luật sư năm 2024 trong bài viết sau đây nhé!

Tiêu chuẩn luật sư và điều kiện trở thành luật sư

Trong xã hội ngày nay, nhu cầu về dịch vụ pháp lý ngày càng tăng cao, và điều này đặt ra nhu cầu cần có những người chuyên môn và có trình độ để đảm nhận vai trò luật sư. Quy trình để trở thành một luật sư không chỉ đòi hỏi sự kiên nhẫn và nỗ lực mà còn cần tuân thủ một loạt các bước và yêu cầu đào tạo.

Căn cứ Điều 10 và Điều 11 Luật Luật sư năm 2006, một luật sư cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề như sau:

– Là công dân Việt Nam.

– Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; có phẩm chất đạo đức tốt. Trong đó, những người sau đây sẽ không đáp ứng tiêu chuẩn này gồm:

  • Đã bị kỷ luật mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị buộc thôi việc mà chưa hết hạn 03 năm.
  • Đã bị xử lý hành chính về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, gây thiệt hại về tài sản của người khác, về bảo vệ bí mật Nhà nước; cản trở, chống việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc đưa hối lộ cho người thi hành công vụ và chưa hết hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong.
  • Đã bị phạt hành chính, kỷ luật hoặc chịu trách nhiệm hình sự hoặc có kết luận về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, ứng xử, phát ngôn ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư…

– Có sức khoẻ để đảm bảo hành nghề luật sư.

– Có bằng cử nhân luật và đã được đào tạo nghề luật sư.

Quy trình để trở thành luật sư

Sau khi hoàn thành bằng cử nhân Luật, cá nhân có mong muốn trở thành Luật sư cần phải trải qua một loạt các giai đoạn đào tạo và kiểm tra để đạt được trình độ chuyên môn.

Giai đoạn đầu tiên này kéo dài khoảng 04 năm, phụ thuộc vào hình thức đào tạo và quá trình học tập của từng người. Tại Việt Nam hiện nay, có nhiều trường đại học đào tạo chuyên ngành Luật, trong đó có các cơ sở đào tạo uy tín như Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa Luật – Viện Đại học Mở Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Thương Mại, và nhiều trường khác.

Sau khi tốt nghiệp cơ sở đào tạo ngành Luật, mỗi cá nhân sẽ được cấp bằng Cử nhân Luật.

Quy trình để trở thành luật sư
Quy trình để trở thành luật sư

Để trở thành Luật sư, cá nhân sau khi có bằng cử nhân Luật phải đăng ký tham gia khóa học đào tạo nghề Luật sư tại Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp hoặc các cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam. Khóa học này kéo dài 12 tháng và yêu cầu học viên phải thi tốt nghiệp. Sau khi hoàn thành chương trình học, học viên sẽ được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề Luật sư, đóng vai trò là bằng chứng cho việc họ đã được đào tạo nghề luật sư.

Tiếp theo, sau khi hoàn thành khóa đào tạo nghề tại Học viện Tư pháp, cử nhân Luật cần đăng ký tham gia quá trình tập sự hành nghề Luật sư tại một tổ chức hành nghề Luật sư. Họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và tham gia quá trình kéo dài 12 tháng này. Trong thời gian này, họ sẽ được hướng dẫn và đánh giá bởi một Luật sư có kinh nghiệm, để tích lũy kinh nghiệm và trau dồi kỹ năng nghề nghiệp.

Yêu cầu đối với người hướng dẫn tập sự là có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc các trường hợp đang bị xử lý kỷ luật do vi phạm Luật luật sư. Mỗi luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.

Tham gia quá trình tập sự hành nghề Luật sư, sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo nghề tại Học viện Tư pháp, cử nhân Luật bắt buộc phải đăng ký tham gia tại một tổ chức hành nghề Luật sư. Người tập sự sẽ đăng ký tại Đoàn luật sư địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà họ lựa chọn, và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

Quá trình tập sự kéo dài 12 tháng, đã giảm 6 tháng kể từ thời điểm Luật Luật sư 2012 có hiệu lực. Thời gian này được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư. Đây là giai đoạn giúp Luật sư tương lai tiếp xúc với công việc thực tiễn để tích lũy kinh nghiệm, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp và hoàn thiện về mặt đạo đức để phục vụ quá trình hành nghề sau này.

Người hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc các trường hợp đang bị xử lý kỷ luật do vi phạm Luật luật sư, điều lệ và các quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư. Mỗi luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.

>>>Tìm hiểu thêm: Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức Kho bạc nhà nước

Một số trường hợp được miễn tập sự, kiểm tra tập sự hành nghề Luật sư

Quy trình để trở thành một luật sư không chỉ là một hành trình đầy thách thức mà còn là một quá trình hình thành và phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Điều quan trọng nhất là sự cam kết và nỗ lực của cá nhân trong suốt quá trình này, và kết quả sẽ là sự thành công trong sự nghiệp luật sư.

Miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư:

  • Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
  • Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
  • Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
  1. Miễn kiểm tra tập sự hành nghề Luật sư:

Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn kiểm tra.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Công chức nhà nước có được làm luật sư không?

Theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó bao gồm:
Người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Như vậy, căn cứ quy định trên, người đang là công chức nhà nước thì không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Đại biểu tham dự Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư có bắt buộc phải là luật sư không và phải đảm bảo các tiêu chuẩn gì?

Đại biểu tham dự Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam;
Có uy tín, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết định của Đại hội.

❓ Câu hỏi:Quy trình để trở thành luật sư
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:27/02/2024
⏰ Ngày Cập nhật:27/02/2024
5/5 - (1 bình chọn)