Sổ đỏ bị mất có xin cấp lại được không?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận) còn được biết đến với tên gọi là sổ hồng, sổ đỏ là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng nhất. Nó ghi nhận và xác nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với đất đai, nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất của cá nhân hoặc hộ gia đình.
Việc mất sổ đỏ, sổ hồng (giấy chứng nhận) có thể khiến cá nhân, hộ gia đình không thể thực hiện được các thủ tục như sang tên giấy chứng nhận khi mua bán, chuyển nhượng hoặc tặng cho người thân.
Theo quy định của Luật Đất đai và Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng mất sổ phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm giải quyết hồ sơ và cấp lại giấy chứng nhận cho người được cấp.
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị mất sổ đỏ, sổ hồng đã được cấp hoàn toàn có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ đỏ, sổ hồng.
Thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất
Sổ hồng, sổ đỏ không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu và quản lý đất đai mà còn phản ánh rõ ràng các quyền lợi pháp lý của chủ sở hữu. Việc có được sổ hồng, sổ đỏ cũng là cơ sở để thực hiện các giao dịch bất động sản như mua bán, cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng, hay quyền thừa kế. Ngoài ra, sổ hồng, sổ đỏ còn giúp cho việc thực hiện các thủ tục hành chính khác như đăng ký thay đổi quyền sử dụng đất, cấp lại giấy chứng nhận khi bị mất hoặc hư hỏng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Theo Điểm k, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) có quyền đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ.
Theo quy định của Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại sổ đỏ khi bị mất được thực hiện như sau:
Bước 01: Khai báo về việc bị mất Sổ đỏ
- Người sử dụng đất tự khai báo hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở của mình, thời hạn niêm yết là 15 ngày.
Lưu ý:
- Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sau khi mất Sổ đỏ, phải đăng tin mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ
- Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất sổ trong thời hạn 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,…)
- Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn…
Bước 03: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ
- Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa, có thể nộp tại đó. Nếu chưa, nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 04: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc
- UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc như kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính, lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và cấp lại sổ đỏ, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính theo quy định pháp luật.
Bước 05: Nhận kết quả
- Người sử dụng đất nhận kết quả từ UBND cấp xã sau khi hoàn thành các thủ tục.
Qua đó, các bước thủ tục được thực hiện một cách rõ ràng, đảm bảo quyền lợi pháp lý cho người sử dụng đất khi bị mất Sổ đỏ.
Tìm hiểu ngay: Thủ tục uỷ quyền làm sổ đỏ
Thời gian cấp lại Sổ đỏ là bao lâu?
Đối với cá nhân và hộ gia đình, việc có được sổ hồng, sổ đỏ không chỉ là một minh chứng về quyền sở hữu mà còn là sự bảo đảm về quyền lợi, tính bình đẳng và pháp lý trong quản lý và sử dụng tài sản. Điều này đồng nghĩa với việc đảm bảo rõ ràng quyền lợi của người dân trước pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở bền vững và phát triển bền vững của đất nước.
Theo quy định tại điểm q, khoản 2 Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
“q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;”
Theo quy định này, trong trường hợp người dân bị mất Sổ đỏ hoặc các giấy tờ liên quan như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, thời gian để cấp lại không vượt quá 10 ngày. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả trong các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai và nhà ở. Việc rút ngắn thời gian cấp lại giấy tờ pháp lý cũng đồng nghĩa với việc người dân có thể tiếp tục sử dụng và giao dịch đất đai một cách thuận tiện và không gặp phải khó khăn về thủ tục pháp lý.
Tham khảo thêm:
- Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất năm 2024
- Trường hợp nào không được sang tên sổ đỏ theo quy định mới
- Giải chấp ngân hàng là gì? Hồ sơ thực hiện thủ tục giải chấp sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Thành phần hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận bị mất gồm có:
Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng);
Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận trong vòng 15 ngày đối với cá nhân và hộ gia đình;
Tài liệu chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng 3 lần về việc tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài và người VN định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư ở địa phương bị mất giấy chứng nhận; trường hợp bị mất giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã chứng minh về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Thứ nhất, sổ đỏ, sổ hồng là giấy chứng nhận quyền đối với tài sản chứ không phải tài sản nên người khác không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nếu người đó không có quyền đối với thửa đất hoặc căn nhà đó.
Thứ hai, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải được thực hiện đúng thủ tục theo quy định pháp luật và thủ tục này phải được thực hiện bởi chính người có quyền đối với tài sản là đất hoặc nhà ở đó.