Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 19/07/2024 - 11:52
"Tạm ngừng kinh doanh" là tình trạng pháp lý của một doanh nghiệp khi nó đang trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định. Điều này thường xảy ra khi doanh nghiệp cần dừng hoạt động một thời gian nhất định mà không muốn giải thể hoặc ngừng hoạt động vĩnh viễn. Theo Luật Doanh nghiệp, đây là một giải pháp pháp lý cho phép doanh nghiệp tạm thời dừng các hoạt động kinh doanh mà vẫn duy trì tính pháp lý của doanh nghiệp. Vậy khi Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Thời điểm nào doanh nghiệp được xem là tạm ngừng kinh doanh?

Thời gian tạm ngừng kinh doanh có thể do chính doanh nghiệp tự quyết định và ghi rõ trong thông báo gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Quá trình này đòi hỏi doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính và báo cáo tình hình tạm ngừng kinh doanh đầy đủ để cơ quan chức năng có thể xử lý và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

Theo Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời điểm được xem là doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là khi doanh nghiệp đăng ký bắt đầu thực hiện tạm ngừng kinh doanh. Tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” được xác định là thời gian doanh nghiệp ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển đổi tình trạng pháp lý thành “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày mà doanh nghiệp đăng ký bắt đầu thực hiện tạm ngừng kinh doanh. Đối với thời điểm kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh”, nó sẽ là ngày mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày mà doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Do đó, theo quy định nêu trên, thời điểm chính xác để xem xét doanh nghiệp đã tạm ngừng kinh doanh là từ ngày mà doanh nghiệp đã tự xác định và ghi rõ trong thông báo gửi cho Phòng đăng ký kinh doanh.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Việc tạm ngừng kinh doanh cho phép doanh nghiệp có thời gian để điều chỉnh hoặc chờ đợi các điều kiện thuận lợi hơn trước khi tiếp tục hoạt động. Đây cũng là một cơ hội để doanh nghiệp có thể đối mặt và giải quyết các thách thức hoặc khó khăn mà không cần phải chấm dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư 302/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 65/2020/TT-BTC), các tổ chức như tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (trừ trường hợp được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) khi được thành lập và cấp đăng ký thuế, mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm sẽ phải nộp toàn bộ mức lệ phí môn bài cả năm. Trong khi đó, nếu được cấp đăng ký trong 6 tháng cuối năm, họ chỉ phải nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, khi hết thời gian miễn lệ phí môn bài (tức là từ năm thứ tư kể từ năm thành lập), quy định rằng nếu kết thúc vào 6 tháng đầu năm, họ phải nộp toàn bộ mức lệ phí môn bài cả năm; trong khi đó, nếu kết thúc vào 6 tháng cuối năm, họ chỉ cần nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Người nộp lệ phí môn bài trong trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch có thể được miễn lệ phí môn bài nếu đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này, họ sẽ phải nộp toàn bộ mức lệ phí môn bài cả năm.

Tóm lại, theo quy định trên, người nộp lệ phí môn bài sẽ được miễn nếu có văn bản xin tạm ngừng hoạt động và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.

Tìm hiểu ngay: Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Mức thu lệ phí môn bài với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Tạm ngừng kinh doanh là một biện pháp pháp lý linh hoạt và cần thiết trong quản lý doanh nghiệp, giúp đảm bảo tính bền vững và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Vậy hiện nay Mức thu lệ phí môn bài với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí môn bài đối với các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 302/2016/TT-BTC được phân chia như sau:

Đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng, mức lệ phí là 3.000.000 đồng mỗi năm. Đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống, mức lệ phí là 2.000.000 đồng mỗi năm. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, và các tổ chức kinh tế khác phải nộp 1.000.000 đồng mỗi năm.

Việc xác định mức thu lệ phí môn bài cho các tổ chức được căn cứ vào thông tin về vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có thông tin về vốn điều lệ, sẽ căn cứ vào thông tin về vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

Nếu tổ chức tại các điểm a, b của khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, mức thu lệ phí môn bài sẽ căn cứ vào vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước đó liền kề năm tính lệ phí môn bài.

Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi bằng ngoại tệ trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sẽ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản của người nộp lệ phí môn bài tại thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh ở đâu?

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký trước khi tạm ngừng kinh doanh chậm nhất là 03 ngày trước khi tiến hành tạm ngừng kinh doanh. 

Trong thông báo tạm ngừng kinh doanh cần có những nội dung gì?

Thông báo này phải bao gồm các thông tin sau:
Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Ngành, nghề kinh doanh;
Ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
Lý do tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

5/5 - (1 bình chọn)