Hiểu thế nào là truy thu thuế thu nhập cá nhân?
Truy thu thuế thu nhập cá nhân là quy trình quan trọng mà cơ quan thuế thực hiện để đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và bảo vệ tính công bằng trong việc thu thuế. Khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân không nộp đủ số tiền thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định pháp luật, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ tiến hành truy thu. Điều này thường xảy ra sau khi cơ quan thuế phát hiện ra sự chậm nộp hoặc không tuân thủ đúng quy định về nộp thuế từ phía người nộp thuế.
Đúng theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế có trách nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân từ người nộp thuế. Quá trình này đôi khi gặp phải tình huống người nộp thuế chậm nộp, có thể do sơ xuất hoặc cố ý. Hiện nay, tình trạng trốn thuế đang trở nên phổ biến, khiến cơ quan thuế phải áp dụng biện pháp truy thu để bảo đảm nguồn thu và ngăn chặn mất mát ngân sách.
Tuy nhiên, trong trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn về tài chính và không thể thực hiện nộp thuế đúng hạn, cơ quan thuế có thể xem xét áp dụng các biện pháp hỗ trợ như gia hạn thời hạn nộp thuế. Điều này giúp người nộp thuế có thêm sự linh hoạt trong việc thanh toán và tránh được những hệ lụy hình sự. Việc này cũng phản ánh một chính sách linh hoạt và hỗ trợ của nhà nước đối với người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Cơ quan nào có thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân?
Các doanh nghiệp và cá nhân khi bị yêu cầu truy thu thuế thu nhập cá nhân phải tuân thủ và hợp tác cùng cơ quan thuế để giải quyết vấn đề này. Thường thì quá trình này đi kèm với việc kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan đến thu nhập của người nộp thuế, và cơ quan thuế sẽ dựa trên những thông tin này để xác định số tiền thuế còn thiếu và thông báo cho người nộp thuế biết số tiền cần nộp thêm.
Được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 và Điều 19 của Luật Quản lý thuế 2019 về truy thu thuế thu nhập cá nhân, thẩm quyền truy thu này thuộc về các cơ quan quản lý thuế gồm Cục thuế, Chi cục thuế và Tổng Cục thuế. Các cơ quan này có trách nhiệm thực hiện việc thu thuế đối với cá nhân theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong quản lý thu thuế.
Tìm hiểu thêm: Hành vi trốn thuế bị xử lý như thế nào
Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới
Quy trình truy thu bao gồm việc kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan đến thu nhập của người nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ dựa vào các dữ liệu này để xác định số tiền thuế còn thiếu và thông báo cho người nộp thuế biết số tiền cần nộp thêm. Điều này nhằm đảm bảo rằng mọi người dân và doanh nghiệp đều phải đóng góp đầy đủ và đúng mức vào ngân sách nhà nước, từ đó giúp cho việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước được ổn định và bền vững.
Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là 10 năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện vi phạm. Điều này có nghĩa là trong trường hợp người lao động không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế sẽ có thẩm quyền truy thu số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp thuế trong khoảng thời gian 10 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Để tránh bị truy thu thuế, người lao động cần tuân thủ nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đúng quy định. Thời hạn truy thu này chỉ áp dụng đối với các khoản thu nhập cá nhân do người lao động tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước. Còn đối với các khoản thu nhập cá nhân do cơ quan có thẩm quyền xác định, thời hạn truy thu thuế sẽ tuân theo quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và các lĩnh vực khác.
Điều này nhấn mạnh rằng việc tuân thủ các quy định về thuế là rất quan trọng để tránh những hậu quả pháp lý và tài chính đáng tiếc.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin miễn giảm thuế năm 2024
- Thủ tục xin miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp thế nào?
- Tiền chuyển vào tài khoản có bị tính thuế không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý thuế năm 2019, cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân là:
Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý của Cục Thuế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý của nhiều Cục Thuế.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân được xác định bằng tổng thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ sau:
Gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng.
Gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…
Như vậy, thuế TNCN chỉ áp dụng với cá nhân có thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ trên vẫn còn thu nhập.