Quy định pháp luật về đất ruộng như thế nào?
Đất ruộng là thuật ngữ dùng để chỉ đất được sử dụng chủ yếu cho mục đích trồng trọt, canh tác nông nghiệp, nhằm sản xuất thực phẩm và thực phẩm cho gia đình và cộng đồng. Đây là loại đất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của một quốc gia, được coi là tài nguyên chiến lược vì vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp bền vững.
Theo Luật Đất đai 2013, hiện nay đất đai được phân loại thành ba loại chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó, không có sự phân biệt rõ ràng về đất ruộng.
Đất ruộng thường được hiểu là những đoạn đất mà Nhà nước giao cho người dân sử dụng để trồng lúa hoặc cây trồng nông nghiệp hàng năm. Đây là loại đất rất quan trọng đối với nền kinh tế nông nghiệp của đất nước, đóng vai trò quyết định đối với sản lượng nông sản và thu nhập của nhiều hộ gia đình nông dân.
Mặc dù không có định nghĩa cụ thể về đất ruộng trong Luật Đất đai 2013, tuy nhiên, trong thực tế, đất ruộng thường được coi là đất nông nghiệp. Việc phân biệt rõ ràng các loại đất này là cần thiết để quản lý hiệu quả nguồn đất, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Người sử dụng đất ruộng được cấp Sổ đỏ không?
Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận này. Đặc điểm nổi bật của Sổ đỏ là màu sắc đỏ của bìa, từ đó có tên gọi phổ biến trong pháp luật và trong đời sống dân sự. Sổ đỏ không chỉ đơn thuần là một văn bản chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn mang tính chất pháp lý rất quan trọng đối với chủ sở hữu.
Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định rõ các trường hợp mà Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Giấy chứng nhận này được cấp cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 100, Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải trong trường hợp tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Điều này bảo đảm rằng người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận để xác nhận quyền lợi pháp lý đối với đất đai mà họ đang sử dụng và quản lý. Ngoài ra, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng quy định những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất từ người sử dụng đất.
- Người sử dụng đất không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.
- Người sử dụng đất đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Với các quy định rõ ràng này, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trở nên minh bạch và giúp người dân an tâm trong việc sử dụng và quản lý tài sản đất đai của mình.
Xem ngay: Mẫu đơn xin thuê đất
Thủ tục cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp
Về mặt pháp lý, Sổ đỏ là bằng chứng vững chắc về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức trước pháp luật. Nó là tài sản có giá trị pháp lý cao, được công nhận và bảo vệ mạnh mẽ bởi nhà nước. Sổ đỏ thể hiện rõ ràng thông tin về địa chỉ, diện tích, loại hình sử dụng đất cũng như các quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất. Chính vì thế, khi có Sổ đỏ, người sở hữu đất có thể yên tâm về quyền sử dụng và tận dụng tài sản một cách hiệu quả hơn trong các giao dịch pháp lý liên quan đến bất động sản.
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất, các hộ gia đình và cá nhân, cũng như cộng đồng dân cư, phải báo cáo với UBND cấp xã nơi có đất về việc mất giấy chứng nhận. UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở của mình, trừ khi việc mất giấy là do thiên tai hoặc hỏa hoạn.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, họ phải đăng thông tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo tại UBND cấp xã đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận phải nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ, rút lục bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất nếu cần thiết. Sau đó, họ lập hồ sơ và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, văn phòng đăng ký cũng phải chỉnh lý, cập nhật các biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, và trao Giấy chứng nhận mới cho người được cấp lại, hoặc gửi cho UBND cấp xã để giao trao nếu hồ sơ được nộp tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng đặt cọc nhà đất có cần công chứng hay không?
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất năm 2024
- Tại sao cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất?
Câu hỏi thường gặp
Đất ruộng thuộc vào nhóm đất trồng lúa nói riêng và đất trồng cây hàng năm nói chung. Theo quy định Khoản 1, Điều 10, năm 2013, đất nông nghiệp sẽ gồm các nhóm đất như sau:
Đất trồng cây hàng năm bao gồm: đất trồng lúa (đất ruộng) và trồng các loại cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Các loại đất nông nghiệp khác gồm: đất trồng hoa, cây cảnh; đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để phục vụ hoạt động học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất xây dựng chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loài động vật khác được pháp luật cho phép; đất ươm tạo cây giống, con giống.
Người sử dụng đất muốn chuyển đổi đất ruộng sang đất ở, cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm có:
Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu 04a/ĐK;
Bản sao chứng từ thể hiển đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (Tiền sử dụng đất, biên lai nộp thuế,…).
Các giấy tờ chứng minh việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Một trong các loại giấy tờ được quy định trong điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và điều 100 Luật Đất đai 2013