Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu diễn ra như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 01/11/2024 - 11:27
Ngày 29 tháng 6 năm 2024, Bộ Công an đã chính thức ban hành Thông tư 28/2024/TT-BCA nhằm sửa đổi và bổ sung một số nội dung quan trọng liên quan đến thủ tục đăng ký xe lần đầu, theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Sự điều chỉnh này không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giao thông vận tải mà còn giúp người dân và các tổ chức dễ dàng hơn trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký xe. Các nội dung sửa đổi lần này được kỳ vọng sẽ góp phần giảm thiểu thời gian chờ đợi và những phiền phức trong quy trình đăng ký, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tham gia giao thông và sở hữu phương tiện. Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu sẽ được chia sẻ tại nội dung dưới đây:

Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu diễn ra như thế nào?

Đăng ký biển số xe máy lần đầu là quy trình mà chủ sở hữu xe máy thực hiện để được cấp biển số cho phương tiện của mình, sau khi đã hoàn tất các thủ tục mua bán và sở hữu xe. Quy trình này thường bao gồm việc nộp hồ sơ đăng ký xe tại cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các giấy tờ liên quan như Giấy khai đăng ký xe, Giấy tờ tùy thân của chủ xe, và giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe (như hóa đơn mua bán hoặc phiếu xuất kho).

Căn cứ vào Điều 12 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 6 và khoản 7 Điều 2 của Thông tư 28/2024/TT-BCA, thủ tục đăng ký xe lần đầu sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, với các bước thực hiện cụ thể như sau:

Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu

Bước đầu tiên trong quy trình đăng ký xe là nộp hồ sơ đăng ký. Tổ chức hoặc cá nhân muốn đăng ký xe cần thực hiện các quy định tại Điều 9 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, và đưa xe đến cơ quan đăng ký xe. Tuy nhiên, có một ngoại lệ dành cho công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu thông qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Đồng thời, người đăng ký cũng cần nộp các giấy tờ cần thiết theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này.

Tiếp theo, sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và xác nhận rằng xe và hồ sơ bảo đảm hợp lệ, chủ xe sẽ được cấp biển số xe. Cụ thể, biển số mới sẽ được cấp cho những trường hợp mà chủ xe chưa từng được cấp biển số định danh, hoặc trong trường hợp đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác. Trong trường hợp biển số định danh đã được thu hồi, sẽ tiến hành cấp lại theo số biển số định danh đó. Nếu hồ sơ xe không đầy đủ hoặc không đúng quy định, cán bộ đăng ký sẽ hướng dẫn chủ xe bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo phiếu hướng dẫn.

Sau khi hoàn tất các bước trên, chủ xe sẽ nhận giấy hẹn trả kết quả và thực hiện nộp lệ phí đăng ký xe. Đồng thời, họ sẽ nhận biển số xe trong trường hợp được cấp biển số mới. Nếu có nhu cầu nhận kết quả đăng ký qua dịch vụ bưu chính công ích, chủ xe có thể đăng ký với đơn vị cung cấp dịch vụ này.

Cuối cùng, chủ xe sẽ nhận chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Việc nhận này có thể được thực hiện tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích, tùy theo cách thức mà chủ xe đã lựa chọn. Quy trình này nhằm đảm bảo tính minh bạch và thuận lợi cho người dân trong việc sở hữu và sử dụng phương tiện giao thông.

Tìm hiểu thêm: Biển số xe 16 ở tỉnh nào

Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?

Biển số xe là một dãy ký tự và số hiệu được cấp cho mỗi phương tiện giao thông, nhằm mục đích xác định danh tính của xe và chủ sở hữu. Biển số thường được gắn ở vị trí cố định trên xe, như phía trước và phía sau, và có vai trò quan trọng trong việc quản lý giao thông, bảo đảm an ninh trật tự và tạo điều kiện cho việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến xe. Vậy khi Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc xử phạt đối với xe mới mua không có biển số tham gia giao thông được quy định rất cụ thể. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, nếu vi phạm các quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Các hành vi vi phạm cụ thể bao gồm việc điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định, sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn hoặc bị tẩy xóa, và không gắn biển số xe (đối với những loại xe có quy định phải gắn biển số). Ngoài ra, việc gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe, gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc gắn biển số không rõ chữ, số, hoặc bị hỏng cũng sẽ bị xử phạt.

Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu

Ngoài hình thức phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung. Chẳng hạn, nếu thực hiện hành vi gắn biển số không đúng quy định, sẽ bị tịch thu còi. Trong trường hợp sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng quy định hoặc không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện, người vi phạm sẽ bị tịch thu Giấy đăng ký xe và biển số không hợp lệ. Đặc biệt, nếu không có Giấy đăng ký xe hợp lệ, hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, mà không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, phương tiện sẽ bị tịch thu. Đối với những hành vi vi phạm nặng, người điều khiển có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Những quy định này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh trong việc thực thi luật giao thông và nâng cao ý thức của người tham gia giao thông.

Tại Điều 19 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, có quy định chi tiết về các trường hợp đăng ký xe tạm thời, nhằm tạo điều kiện cho những phương tiện chưa được cấp biển số nhưng vẫn cần tham gia giao thông. Cụ thể, các trường hợp được phép đăng ký xe tạm thời bao gồm: xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, di chuyển từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các kho lưu trữ khác; xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu; xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế, tức là không tham gia giao thông trên đường bộ; và các xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất để tham gia các sự kiện như hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, du lịch.

Ngoài ra, xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam được phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng cũng thuộc diện đăng ký tạm thời. Đặc biệt, xe phục vụ các hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức cũng được quy định trong danh sách này. Trong thực tế, những xe mới mua thường chưa có biển số, do đó, chủ sở hữu xe phải thực hiện việc đăng ký xe tạm thời. Với chứng nhận đăng ký xe tạm thời, xe được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động đã được ghi rõ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này, trong thời gian đăng ký tạm thời, xe không có biển số nhưng vẫn được coi là hợp lệ và sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn đăng ký xe tạm thời, nếu xe vẫn chưa được đăng ký chính thức hoặc đã đăng ký nhưng cố tình gỡ bỏ biển số, chủ sở hữu sẽ bị phạt về hành vi điều khiển xe không gắn biển số. Mức phạt cho hành vi này dao động từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nhằm đảm bảo rằng các chủ phương tiện tuân thủ nghiêm ngặt quy định về việc gắn biển số xe khi tham gia giao thông. Sự quy định rõ ràng này không chỉ giúp quản lý tốt hơn tình hình giao thông mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm của người điều khiển phương tiện.

Hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua chưa có biển số gồm có những gì?

Biển số xe thường bao gồm các thông tin như mã vùng (tỉnh, thành phố), ký hiệu riêng biệt của từng xe và các số hiệu cụ thể. Những thông tin này giúp cơ quan chức năng dễ dàng theo dõi và quản lý các phương tiện tham gia giao thông, cũng như hỗ trợ trong việc xử lý vi phạm giao thông. Biển số xe không chỉ là một phần quan trọng của quy trình đăng ký xe mà còn phản ánh sự hợp pháp và chính thức của một phương tiện trong lưu thông.

Tại Điều 20 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, có quy định rõ ràng về hồ sơ đăng ký xe tạm thời dành cho những xe mới mua chưa có biển số. Hồ sơ này bao gồm ba loại giấy tờ chính. Đầu tiên, chủ sở hữu xe cần phải nộp Giấy khai đăng ký xe, một tài liệu quan trọng giúp cơ quan chức năng nắm bắt thông tin cơ bản về phương tiện. Tiếp theo, Giấy tờ của chủ xe cũng là một phần không thể thiếu trong hồ sơ này, bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng xe của cá nhân hoặc tổ chức.

Cuối cùng, hồ sơ cũng yêu cầu cung cấp Giấy tờ của xe, bao gồm dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe, được quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư 24/2023/TT-BCA. Bên cạnh đó, chủ xe cũng có thể nộp bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho để chứng minh nguồn gốc hợp pháp của phương tiện. Những quy định này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình đăng ký xe tạm thời mà còn giúp các cơ quan chức năng dễ dàng kiểm soát và quản lý tình hình giao thông. Việc thực hiện đầy đủ và chính xác hồ sơ đăng ký sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia giao thông của các phương tiện mới mua trong thời gian chưa có biển số, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Cục Cảnh sát giao thông cấp biển số định danh cho những xe nào?

Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe sau đây:
– Xe của Bộ Công an.
– Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

Phòng Cảnh sát giao thông cấp biển số định danh cho những xe nào?

Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây:
– Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
– Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.
– Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

5/5 - (1 bình chọn)