Quy định pháp luật về thuế sử dụng đất như thế nào?
Thuế sử dụng đất là một khoản đóng góp bắt buộc vào ngân sách nhà nước mà các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình phải thực hiện khi sử dụng đất đai. Đây là một hình thức nghĩa vụ tài chính quan trọng, nhằm bảo đảm rằng các nguồn tài nguyên đất đai, vốn là tài sản công quý giá và không thể thay thế, được quản lý và sử dụng một cách công bằng và hiệu quả. Mức thuế sử dụng đất được xác định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như diện tích đất đang được sử dụng, vị trí địa lý của thửa đất và mục đích sử dụng cụ thể của nó. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến mức thuế mà mỗi tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình phải đóng. Mặc dù thuế sử dụng đất là bắt buộc, pháp luật cũng quy định một số trường hợp có thể được miễn hoặc không phải nộp thuế, tùy thuộc vào loại hình sử dụng đất hoặc đối tượng được áp dụng. Chẳng hạn, một số dự án phát triển công cộng hoặc các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường có thể được ưu đãi thuế. Việc thu thuế sử dụng đất không chỉ giúp gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà còn đóng góp vào việc quản lý đất đai một cách hợp lý và bền vững. Điều này góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn diện, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối và sử dụng tài nguyên đất đai.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đất phi nông nghiệp là bao lâu?
Đất phi nông nghiệp là loại đất không được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất đô thị, đất công nghiệp, đất thương mại, đất dịch vụ, đất giao thông, và đất xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó bao gồm các loại đất dùng cho xây dựng công trình, khu vực thương mại, khu công nghiệp, và các mục đích khác ngoài sản xuất nông nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với tổ chức: Khi lần đầu kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tổ chức phải nộp hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Trong chu kỳ ổn định, nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế cũng như các yếu tố liên quan đến số thuế phải nộp, tổ chức không cần phải kê khai lại thuế hàng năm. Tuy nhiên, nếu có phát sinh thay đổi về các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế, dẫn đến việc thay đổi số thuế phải nộp, hoặc phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp, tổ chức cần phải khai bổ sung. Thời hạn nộp hồ sơ bổ sung là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi hoặc phát hiện sai sót.
- Đối với hộ gia đình và cá nhân: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu cũng là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Hàng năm, hộ gia đình và cá nhân không phải kê khai lại thuế nếu không có thay đổi về người nộp thuế hoặc các yếu tố liên quan đến số thuế phải nộp. Trong trường hợp phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (ngoại trừ thay đổi giá của một mét vuông đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), hoặc khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, hộ gia đình và cá nhân cần khai bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi hoặc phát hiện sai sót. Đối với khai tổng hợp, thời hạn nộp hồ sơ là chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định là rất quan trọng và cần được thực hiện đúng hạn để tránh các vấn đề pháp lý và tài chính.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng đất
Thủ tục đóng thuế đất hàng năm hiện nay diễn ra như thế nào?
Đóng thuế đất, hay còn gọi là thuế sử dụng đất, là nghĩa vụ tài chính mà cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình phải thực hiện đối với nhà nước khi sử dụng, sở hữu hoặc khai thác đất đai. Đóng thuế đất giúp đảm bảo rằng tài nguyên đất, vốn là tài sản công và có giá trị lớn, được quản lý và sử dụng công bằng, đồng thời khuyến khích việc sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững.
Theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện như sau:
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo các quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cụ thể, người nộp thuế cần đăng ký, khai báo, tính toán và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Đối với những khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện các thủ tục này tại Ủy ban nhân dân xã, và cơ quan thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Trong trường hợp người nộp thuế sở hữu nhiều thửa đất ở, diện tích tính thuế sẽ được tính tổng diện tích của tất cả các thửa đất ở trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế sẽ được thực hiện tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Người nộp thuế có quyền lựa chọn một hạn mức đất ở tại một địa phương cụ thể, và nếu có một hoặc nhiều thửa đất vượt hạn mức này, họ có thể chọn một nơi để xác định diện tích vượt hạn mức và tính thuế tương ứng.
Giá tính thuế sẽ được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi có thửa đất. Để xác định tổng diện tích các thửa đất ở và số thuế đã nộp, người nộp thuế cần lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định và gửi cho cơ quan thuế nơi đã lựa chọn. Sau khi xác định hạn mức đất ở, nếu có phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định và số thuế đã nộp, người nộp thuế cần thanh toán phần chênh lệch này.
Như vậy, quy trình nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và thuận tiện nhất cho người nộp thuế.
Mời bạn xem thêm:
- Các phương pháp định giá đất theo quy định hiện hành
- Thủ tục chuyển đất trồng hoa màu sang đất thổ cư năm 2024
- Hướng dẫn khai tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 1 Nghị định 74 – CP của Chính phủ, các cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
Các cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân
Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khu vực dành cho nhu cầu công ích của xã
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp và các doanh nghiệp khác, đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị khác sử dụng đất để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông – lâm nghiệp
Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, bao gồm:
Người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế
Đất thuộc vùng nông thôn và khu vực thành thị
Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp không nằm trong nhóm đối tượng chịu thuế như đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sử dụng vào mục đích công cộng;.. nhưng được các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức vào mục đích kinh doanh
Nếu các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chưa được cấp sổ đỏ, người đang sử dụng đất là người có trách nhiệm nộp thuế nhà đất
Trong một số trường hợp, người nộp thuế được quy định như sau:
Nếu được Nhà nước cho thuê đất, giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, người được Nhà nước cho thuê đất, giao đất là người nộp thuế
Nếu người có quyền sử dụng đất cho thuê theo hợp đồng, người chịu thuế được xác định theo thỏa thuận của hợp đồng. Trong trường hợp không có thỏa thuận về người chịu thuế, người nộp thuế là người có quyền sử dụng đất
Nếu đất đã có sổ đỏ nhưng đang xảy ra tranh chấp, người đang sử dụng đất là người nộp thuế trước khi tranh chấp được giải quyết
Trong trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một mảnh đất, người đại diện hợp pháp của những người này là người nộp thuế.
Nếu thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà nước, người cho thuê nhà chính là người phải nộp thuế.