Công ty có được chậm trả lương cho người lao động hay không?
Chậm trả lương là tình trạng mà người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động đúng hạn theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật. Điều này có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như công ty gặp khó khăn tài chính, quản lý kém, hoặc do các lý do bất khả kháng khác. Khi lương bị trả chậm, người lao động có thể chịu ảnh hưởng về tài chính, gây ra stress và lo lắng cho cuộc sống hàng ngày.
Căn cứ theo Điều 94 của Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương được quy định rõ ràng, yêu cầu người sử dụng lao động phải trả lương một cách trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Điều này có nghĩa là, người lao động có quyền nhận lương đúng thời điểm đã thỏa thuận. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp, người sử dụng lao động có thể thực hiện việc trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho họ.
Thêm vào đó, tại khoản 4 của Điều 97 cũng quy định về kỳ hạn trả lương, trong đó nhấn mạnh rằng nếu có lý do bất khả kháng dẫn đến việc không thể trả lương đúng hạn, thì người sử dụng lao động không được chậm quá 30 ngày. Nếu thời gian trả lương chậm kéo dài từ 15 ngày trở lên, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương đương với số tiền lãi của số tiền trả chậm, tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản công bố tại thời điểm trả lương.
Do đó, nguyên tắc chung là công ty cần phải tuân thủ việc trả lương đúng hạn theo thỏa thuận đã ký với người lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra sự cố bất khả kháng mà công ty đã nỗ lực khắc phục nhưng vẫn không thể thực hiện đúng hạn, thì việc trả lương chậm sẽ được chấp nhận, nhưng không vượt quá 30 ngày so với thời gian đã định. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng cho người sử dụng lao động trong những tình huống khó khăn.
Thủ tục khởi kiện công ty không trả lương cho người lao động
Theo quy định của pháp luật, việc chậm trả lương có thể bị xử lý vi phạm hành chính, và người lao động có quyền yêu cầu bồi thường hoặc giải quyết thông qua các cơ quan có thẩm quyền, như hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án. Việc này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và khuyến khích người sử dụng lao động tuân thủ các quy định về trả lương.
Căn cứ theo Điều 187 của Bộ luật Lao động 2019, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được xác định rõ ràng với ba cơ quan chủ yếu bao gồm hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân. Điều này có nghĩa là, khi người lao động gặp phải tình huống công ty không trả lương theo quy định pháp luật, họ có quyền yêu cầu một trong những cơ quan này can thiệp và giải quyết vấn đề.
Trước hết, người lao động có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động. Theo quy định tại Điều 188, trình tự giải quyết bắt đầu bằng việc người lao động gửi yêu cầu đến hòa giải viên. Trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, hòa giải viên sẽ tiến hành hòa giải cho các bên. Nếu hai bên đạt được thỏa thuận, hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải thành và yêu cầu các bên thực hiện theo phương án đã thống nhất. Ngược lại, nếu không đạt được thống nhất, hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải không thành và người lao động có thể chuyển sang yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Nếu lựa chọn yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động, người lao động cần lưu ý quy trình như sau: đầu tiên, họ phải gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp khi các bên đồng ý với hướng giải quyết này. Hội đồng trọng tài sẽ thành lập ban trọng tài trong vòng 07 ngày và có trách nhiệm ra quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 30 ngày. Tuy nhiên, trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài, các bên phải trải qua thủ tục hòa giải, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định.
Cuối cùng, trong trường hợp hòa giải không thành công, hoặc các bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận, người lao động có quyền khởi kiện tại Tòa án. Theo quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động cần gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết vụ việc theo quy trình tố tụng đã được xác định.
Tóm lại, người lao động có nhiều lựa chọn để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, từ hòa giải đến trọng tài lao động hay khởi kiện tại Tòa án, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và mức độ phức tạp của vấn đề. Việc nắm rõ các bước và quy định này sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách hiệu quả.
Công ty không trả đủ lương cho người lao động khi nghỉ việc sẽ bị xử lý như thế nào?
Lương, hay còn gọi là tiền lương, được định nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo các thỏa thuận đã ký kết, nhằm bù đắp cho công việc mà người lao động thực hiện. Khoản tiền này không chỉ bao gồm mức lương cơ bản theo công việc hoặc chức danh của người lao động, mà còn có thể bao gồm các loại phụ cấp và các khoản bổ sung khác. Những khoản phụ cấp này thường được tính dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như mức độ khó khăn của công việc, điều kiện làm việc cụ thể, hoặc thâm niên công tác của người lao động. Vậy khi Công ty không trả đủ lương cho người lao động khi nghỉ việc sẽ bị xử lý như thế nào?
Công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ lương cho người lao động ngay khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu trong vòng 14 ngày kể từ khi hợp đồng chấm dứt mà công ty vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ này, hành vi đó sẽ bị coi là vi phạm quy định về chấm dứt hợp đồng lao động và sẽ bị xử lý theo khoản 2 Điều 12 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền nếu có các hành vi như không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản quyền lợi cho người lao động, không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, tiền trợ cấp mất việc làm, hoặc không hoàn tất các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Cụ thể, mức phạt sẽ được xác định dựa vào số lượng người lao động bị ảnh hưởng. Nếu vi phạm xảy ra với từ 01 đến 10 người lao động, mức phạt sẽ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Với vi phạm từ 11 đến 50 người, mức phạt sẽ từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tương tự, nếu số lượng lao động vi phạm từ 51 đến 100 người, mức phạt sẽ dao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; từ 101 đến 300 người là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; và nếu vi phạm với trên 301 người lao động, mức phạt sẽ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Cần lưu ý rằng, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì mức phạt sẽ được áp dụng theo những mức nêu trên. Tuy nhiên, đối với các công ty hoặc tổ chức, mức phạt sẽ gấp đôi, tức là từ 2.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng lao động bị vi phạm. Do đó, người lao động cần nắm rõ quyền lợi của mình và các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi công ty không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả lương.
Có thể bạn quan tâm:
- Mẫu giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
- Mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động 2019
- Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Câu hỏi thường gặp
Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động trả lương đảm bảo 2 nguyên tắc sau đây:
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.