Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân theo Luật Đất đai 2024
Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là mức tối đa mà cá nhân hoặc tổ chức có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Hạn mức này được xác định dựa trên loại đất và vị trí địa lý, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững và tránh tình trạng tập trung đất đai quá mức.
Căn cứ vào Điều 177 của Luật Đất đai 2024, quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân được quy định rất rõ ràng. Theo đó, hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không được vượt quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp theo từng loại đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 176. Cụ thể, đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ có hạn mức không quá 45 ha cho mỗi loại đất ở các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi đó, đối với các tỉnh, thành phố khác, hạn mức này sẽ là 30 ha. Đối với đất trồng cây lâu năm, cá nhân có thể nhận chuyển nhượng tối đa 150 ha nếu nằm ở các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và lên đến 450 ha tại các khu vực trung du, miền núi. Cuối cùng, đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất (rừng trồng), hạn mức nhận chuyển nhượng cũng được quy định không quá 450 ha cho mỗi loại đất. Những quy định này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, đồng thời khuyến khích sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 là bao nhiêu?
Hạn mức giao đất nông nghiệp là mức tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể giao cho cá nhân hoặc tổ chức quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Hạn mức này được xác định dựa trên loại đất, mục đích sử dụng, vị trí địa lý và tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
Căn cứ vào Điều 176 của Luật Đất đai 2024, quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp được nêu rõ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả. Theo đó, hạn mức giao đất cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể: đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối, cá nhân ở khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long chỉ được nhận tối đa 3 ha cho mỗi loại đất, trong khi các tỉnh, thành phố khác là 2 ha. Đối với đất trồng cây lâu năm, cá nhân không được giao quá 10 ha ở các xã, phường, thị trấn đồng bằng và 30 ha ở các khu vực trung du, miền núi. Hơn nữa, với các loại đất như rừng phòng hộ và rừng sản xuất (rừng trồng), hạn mức tối đa cũng không vượt quá 30 ha cho mỗi loại.
Ngoài ra, nếu cá nhân được giao nhiều loại đất trong nhóm đất trồng cây hàng năm, tổng hạn mức giao đất sẽ không quá 5 ha. Trường hợp cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm, hạn mức này sẽ là 5 ha cho đồng bằng và 25 ha cho trung du, miền núi; tương tự, hạn mức cho đất rừng sản xuất cũng không vượt quá 25 ha. Một điểm quan trọng khác là hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất hiệu quả.
Đặc biệt, Luật Đất đai 2024 còn mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp lên đến 15 lần hạn mức giao đất, nhằm khuyến khích việc tập trung và tích tụ đất nông nghiệp. Điều này không chỉ giúp nâng cao quy mô sản xuất hàng hóa nông sản mà còn hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Từ những quy định này, Luật Đất đai năm 2024 sẽ tạo ra những cơ hội mới cho ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, giúp nông dân ngày càng trở nên giàu có và cải thiện bộ mặt nông thôn. Điều này sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế và thị trường bất động sản trong quá trình đô thị hóa và phát triển các khu dân cư nông thôn, hướng tới một tương lai bền vững và thịnh vượng hơn.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng
Thủ tục mua bán đất nông nghiệp năm 2024
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là việc chuyển giao quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp từ một cá nhân hoặc tổ chức này sang cá nhân hoặc tổ chức khác. Quy trình này thường được thực hiện thông qua hình thức mua bán, trong đó bên bán sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên mua, cùng với việc xác định các điều kiện như giá cả, hình thức thanh toán và thời hạn thực hiện.
Thủ tục mua bán đất nông nghiệp theo quy chế hiện hành được thực hiện qua ba bước chính, bắt đầu từ việc đặt cọc. Trong bước đầu tiên, hai bên sẽ ký hợp đồng đặt cọc, trong đó cần ghi rõ thông tin bên bán, bên mua và người làm chứng (nếu có), mô tả chi tiết về đất như vị trí, mã số sổ đỏ, diện tích và tài sản trên đất. Hợp đồng cũng phải nêu rõ giá tiền, số tiền đặt cọc, hình thức thanh toán và các thỏa thuận khác liên quan đến nghĩa vụ thuế, lệ phí công chứng hay giá trị đền bù nếu có sự cố xảy ra. Bước thứ hai là ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng địa phương. Bên bán và bên mua cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, và đặc biệt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi nộp hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên sẽ kiểm tra và nếu hồ sơ hợp lệ, các bên sẽ ký vào hợp đồng và nhận chứng thực. Cuối cùng, trong bước đăng ký biến động đất đai, hai bên cần nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã, kèm theo hợp đồng đã công chứng, đơn xin đăng ký biến động và các giấy tờ tùy thân. Văn phòng sẽ xác nhận nội dung biến động, cập nhật hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua, thường trong vòng 10 ngày làm việc, kéo dài không quá 20 ngày đối với vùng sâu vùng xa. Những bước này đảm bảo rằng việc mua bán đất nông nghiệp diễn ra một cách minh bạch và hợp pháp.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin cấp giấy phép xả khí thải công nghiệp thế nào?
- Mẫu giấy quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp năm 2024
- Những ngành nghề không được xăm hình theo quy định?
Câu hỏi thường gặp:
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..v..v. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.
Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai năm 2024, nếu người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì cần phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo tuân quy định của pháp luật.