Quốc tịch là gì?
Quốc tịch là khái niệm thể hiện mối liên hệ pháp lý giữa một cá nhân và một nhà nước cụ thể, và được thể hiện qua tổng thể các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật của nhà nước đó quy định và bảo đảm thực hiện. Theo quy định tại Điều 1 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, quốc tịch Việt Nam không chỉ đơn thuần là một danh tính pháp lý mà còn phản ánh sự gắn bó mật thiết giữa cá nhân và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc tịch này xác lập và xác nhận quyền lợi và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước, đồng thời quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà nước đối với công dân. Điều này có nghĩa là một cá nhân khi mang quốc tịch Việt Nam sẽ được hưởng các quyền lợi mà pháp luật Việt Nam đảm bảo, đồng thời cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với quốc gia. Đồng thời, Nhà nước cũng có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch có thể được hiểu là mối liên hệ pháp lý đặc biệt giữa một cá nhân và một nhà nước cụ thể, trong đó cá nhân đó được công nhận là thành viên chính thức của quốc gia đó. Mối quan hệ này không chỉ thể hiện qua danh tính mà còn thông qua tổng thể các quyền lợi và nghĩa vụ mà cá nhân đó được pháp luật của nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện. Quốc tịch không chỉ xác định quyền hưởng lợi của cá nhân trong hệ thống pháp luật quốc gia, mà còn đặt ra trách nhiệm của cá nhân đối với quốc gia, bao gồm nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ phục vụ quân sự, và tuân thủ các quy định pháp luật.
Theo Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, việc xin nhập quốc tịch Việt Nam yêu cầu công dân nước ngoài và người không quốc tịch phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Để được cấp quốc tịch Việt Nam, người xin nhập phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, và tôn trọng các truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam. Họ cũng cần phải biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng và đã thường trú tại Việt Nam từ 5 năm trở lên. Ngoài ra, người xin nhập quốc tịch phải có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ cho phép nhập quốc tịch mà không cần phải đáp ứng các điều kiện về tiếng Việt, thời gian thường trú và khả năng bảo đảm cuộc sống, như khi là thành viên trong gia đình của công dân Việt Nam, có công lao đặc biệt với Tổ quốc, hoặc vì lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người nhập quốc tịch Việt Nam cũng cần phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những trường hợp được đặc cách bởi Chủ tịch nước. Tên gọi Việt Nam của người xin nhập quốc tịch sẽ được lựa chọn bởi chính họ và được ghi rõ trong Quyết định cấp quốc tịch. Đặc biệt, việc cấp quốc tịch không được thực hiện nếu điều đó gây phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Tìm hiểu thêm: các hoạt động bị cấm trong quốc tang
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam diễn ra như thế nào?
Quốc tịch không chỉ là một danh tính pháp lý mà còn là một phần thiết yếu trong cấu trúc pháp lý và xã hội của quốc gia, gắn kết cá nhân với cộng đồng quốc gia và các nghĩa vụ, quyền lợi liên quan.
Theo Điều 20 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và Thông tư 02/2020/TT-BTP, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm một số tài liệu quan trọng. Đầu tiên là đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Tiếp theo, người xin nhập quốc tịch cần cung cấp bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế. Bản khai lý lịch cũng là một phần không thể thiếu. Bên cạnh đó, phải có Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thời gian cư trú ở Việt Nam và Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho thời gian cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp này cần phải được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. Ngoài ra, cần có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt, giấy tờ chứng minh về chỗ ở và thời gian thường trú tại Việt Nam, cùng với giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. Tất cả các tài liệu này giúp xác minh đầy đủ điều kiện và yêu cầu cần thiết cho việc cấp quốc tịch Việt Nam.
Theo Điều 21 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện qua nhiều bước rõ ràng và chặt chẽ. Đầu tiên, người xin nhập quốc tịch phải nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ thông báo để người xin nhập quốc tịch bổ sung, hoàn chỉnh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có thời hạn 5 ngày làm việc để gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh nhân thân của người xin nhập quốc tịch.
Cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả về Sở Tư pháp trong thời gian 30 ngày. Trong khi đó, Sở Tư pháp sẽ tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp sẽ hoàn tất hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải xem xét và gửi đề xuất ý kiến đến Bộ Tư pháp trong thời gian 10 ngày làm việc. Bộ Tư pháp có thời hạn 20 ngày để kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện, Bộ Tư pháp sẽ thông báo cho người xin nhập quốc tịch để thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Sau khi nhận được giấy thôi quốc tịch nước ngoài, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 10 ngày làm việc để trình Chủ tịch nước xem xét và quyết định. Nếu người xin nhập quốc tịch giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch, Bộ Tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 20 ngày và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định. Cuối cùng, trong thời hạn 30 ngày từ khi nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước sẽ xem xét và quyết định việc cấp quốc tịch Việt Nam.
Có thể bạn muốn biết:
- Hồ sơ đăng ký kết hôn với người hai quốc tịch ở Việt Nam gồm những gì?
- Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015 hiện hành năm 2024
- Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?
Câu hỏi thường gặp
Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
Tại Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về nguyên tắc quốc tịch như sau: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.