Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng diễn ra như thế nào?
“Khai nhận di sản thừa kế” là quá trình pháp lý mà người thừa kế phải tiến hành để chứng minh và xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, và các tài sản khác mà họ thừa kế từ người đã qua đời. Quá trình này nhằm mục đích xác định chính xác các tài sản mà người thừa kế sẽ được thừa hưởng, đồng thời bảo vệ quyền lợi pháp lý của họ.
Theo quy định của Luật Công chứng 2014, việc khai nhận di sản thừa kế là quy trình pháp lý quan trọng để xác nhận và phân chia tài sản của người đã mất theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Đầu tiên, người khai nhận di sản thừa kế phải nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng. Hồ sơ này bao gồm nhiều giấy tờ cần thiết như giấy đề nghị khai nhận di sản, giấy tờ chứng minh quyền thừa kế (như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân…), giấy tờ chứng minh quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản của di sản thừa kế, bản kê khai di sản thừa kế liệt kê các tài sản cụ thể và giá trị của chúng, bản sao giấy chứng tử của người đã mất, và các giấy tờ khác như sơ yếu lý lịch, CMND/hộ chiếu, hợp đồng ủy quyền nếu có.
Tiếp theo, công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ để đảm bảo đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú của người đã mất. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hay tạm trú, niêm yết sẽ được thực hiện tại nơi có bất động sản của người đã mất.
Sau khi đã niêm yết công khai trong 15 ngày và không có khiếu nại, tố cáo gì, công chứng viên sẽ lập văn bản khai nhận di sản thừa kế. Sau đó, công chứng viên sẽ thông báo cho các bên liên quan về việc đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế và yêu cầu nộp lệ phí công chứng.
Qua các bước trên, thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng 2014 được thực hiện một cách minh bạch, đảm bảo tính công bằng và xác đáng pháp lý, từ đó giúp cho việc phân chia di sản diễn ra một cách trơn tru và an toàn pháp lý cho các bên liên quan.
Thủ tục sang tên thừa kế đất đai theo quy định mới
Thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế là quy trình pháp lý quan trọng nhằm xác nhận và thay đổi chủ sở hữu của tài sản đất đai từ người đã mất sang người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật về thừa kế. Để thực hiện thủ tục này, người thừa kế cần tuân thủ một số bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người thừa kế phải chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác;
- Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Ngoài ra, còn phải bổ sung các giấy tờ khác như tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có), văn bản khai nhận di sản có công chứng, và các giấy tờ chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên.
Lưu ý đặc biệt là trước khi đăng ký, người thừa kế cần kê khai nghĩa vụ tài chính để đảm bảo hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) được nộp tại các cơ quan có thẩm quyền như sau:
- Tại văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
- Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Căn cứ pháp lý cho thủ tục này là Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Bước 3: Tiếp nhận, giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ thực hiện các công đoạn sau:
- Gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính liên quan.
- Sau khi nhận thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí), người thừa kế phải nộp theo yêu cầu.
- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng vào Giấy chứng nhận.
Thời hạn giải quyết thủ tục là không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, theo quy định của Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Qua quy trình trên, việc sang tên sổ đỏ thừa kế được thực hiện một cách minh bạch, đảm bảo tính công bằng và pháp lý, từ đó giúp người thừa kế có quyền sử dụng và quản lý tài sản di sản một cách chính xác và an toàn.
Những khoản tiền có thể phải nộp khi sang tên sổ đỏ thừa kế
“Sang tên thừa kế đất đai” là quá trình pháp lý quan trọng trong lĩnh vực quản lý và chuyển nhượng tài sản đất đai từ người đã qua đời (người thừa kế) sang người thừa kế khác, tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Khi một cá nhân sở hữu đất đai mà chết đi, các quyền liên quan đến tài sản này, bao gồm quyền sử dụng đất và các quyền khác như quyền sở hữu, sẽ được chuyển nhượng tới người thừa kế theo di chúc (nếu có) hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Những khoản tiền phải nộp vào ngân sách liên quan đến thuế, phí, lệ phí không bao gồm các chi phí khác như phí công chứng là các nghĩa vụ pháp lý quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế. Để hiểu rõ hơn về các khoản này:
1. Thuế thu nhập cá nhân:
Đây là khoản thuế phải nộp khi nhận thừa kế, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu thừa kế xảy ra giữa các đối tượng như vợ chồng, cha mẹ con cái ruột, cha mẹ nuôi với con nuôi, và một số trường hợp khác được quy định cụ thể, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Nếu không thuộc các trường hợp được miễn thuế như trên, người thừa kế phải tính và nộp thuế thu nhập cá nhân dựa trên giá trị các tài sản nhận được từ thừa kế, bao gồm đất đai, nhà ở, cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng liên quan.
2. Lệ phí trước bạ:
Lệ phí này được áp dụng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong quá trình thừa kế. Cụ thể:
- Miễn lệ phí trước bạ: Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nếu thừa kế xảy ra giữa các đối tượng như vợ chồng, cha mẹ con cái ruột, cha mẹ nuôi với con nuôi, và một số trường hợp khác được quy định, được miễn lệ phí trước bạ.
- Phải đóng lệ phí trước bạ: Trường hợp không thuộc các trường hợp miễn lệ phí trước bạ, người thừa kế phải tính và đóng lệ phí trước bạ dựa trên giá trị thực của bất động sản nhận được.
3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
Đây là khoản phí phải nộp để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sau khi hoàn tất thủ tục thừa kế. Quy định về mức thu phí này được HĐND các tỉnh quyết định theo từng địa phương.
4. Phí thẩm định hồ sơ:
Phí này phải nộp để thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Mức thu phí được quy định theo quy mô diện tích, tính chất phức tạp của hồ sơ và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Tổng hợp lại, việc nộp các khoản tiền này là để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của quá trình thừa kế tài sản, giúp người thừa kế có quyền sử dụng và quản lý tài sản một cách hợp pháp và bảo đảm quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các quy định này cũng nhằm mục đích kiểm soát nguồn thu ngân sách nhà nước và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Có thể bạn quan tâm:
- Tìm hiểu luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất
- Mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai cập nhật mới năm 2024
- Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).