Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện năm 2024 gồm những gì?
Quỹ từ thiện là một loại hình tổ chức đặc biệt, được thành lập với mục đích chính là hỗ trợ và giúp đỡ các cá nhân và cộng đồng đang gặp phải những hoàn cảnh khó khăn, nhất là những người bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các sự cố thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn, hoặc những đối tượng khác đang trong tình trạng yếu thế và cần sự trợ giúp của xã hội. Các quỹ từ thiện không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mà thay vào đó, chúng tập trung vào việc cung cấp sự trợ giúp thiết thực nhằm giảm bớt những thiệt hại và khó khăn mà các đối tượng này đang phải đối mặt. Để thực hiện mục tiêu này, các quỹ từ thiện thường tổ chức các hoạt động gây quỹ, kêu gọi sự đóng góp từ cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, và sử dụng nguồn lực thu được để triển khai các chương trình hỗ trợ như cung cấp thực phẩm, thuốc men, quần áo, nơi ở, hoặc hỗ trợ tài chính cho các nạn nhân và gia đình họ.
Tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các yêu cầu và trình tự thực hiện như sau:
Để thành lập một quỹ xã hội hoặc quỹ từ thiện, hồ sơ thành lập quỹ cần được lập thành một bộ hoàn chỉnh và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này. Hồ sơ thành lập quỹ bao gồm các thành phần chính sau:
- Đơn đề nghị thành lập quỹ, trong đó nêu rõ mục đích và hoạt động dự kiến của quỹ.
- Dự thảo điều lệ quỹ, bao gồm các quy định về tổ chức, hoạt động và cơ cấu quản lý của quỹ.
- Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ từ các sáng lập viên cùng với tài liệu chứng minh giá trị tài sản đóng góp để thành lập quỹ, theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
- Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ. Đồng thời, cần cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 của Nghị định này. Đối với sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền, cần có văn bản đồng ý của cơ quan đó theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Văn bản bầu các chức danh trong Ban sáng lập quỹ, xác định các chức vụ và người phụ trách.
- Văn bản xác nhận địa chỉ dự kiến đặt trụ sở của quỹ, để đảm bảo tính hợp pháp và địa chỉ hoạt động của quỹ.
Những yêu cầu này nhằm đảm bảo quá trình thành lập quỹ được thực hiện đầy đủ và hợp pháp, góp phần vào việc quản lý và giám sát hoạt động của các quỹ xã hội và quỹ từ thiện.
Thủ tục thành lập quỹ từ thiện được diễn ra như thế nào?
Mục tiêu chính của các quỹ từ thiện là tạo ra những tác động tích cực và bền vững đối với xã hội, đồng thời thể hiện tinh thần tương thân tương ái và sự quan tâm sâu sắc đến cộng đồng. Thông qua các hoạt động của mình, quỹ từ thiện không chỉ giúp giải quyết những vấn đề cấp bách mà còn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề xã hội, khuyến khích sự đoàn kết, và thúc đẩy tinh thần hỗ trợ lẫn nhau trong xã hội.
Tại Điều 17 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, các quy trình và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nêu rõ như sau:
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ về việc thành lập quỹ, họ phải lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để xác định thời hạn giải quyết. Phiếu tiếp nhận hồ sơ cần bao gồm thông tin chi tiết như ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận hồ sơ, thông tin về nội dung hồ sơ, cũng như thông tin của bên gửi và bên nhận. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo cho bên gửi trong thời hạn 05 ngày làm việc, đồng thời nêu rõ lý do hồ sơ không đạt yêu cầu.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất việc cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ trong thời gian không quá 40 ngày làm việc. Nếu không cấp giấy phép, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo cho bên gửi và nêu rõ lý do từ chối.
Đối với quỹ được thành lập mới, giấy phép thành lập quỹ sẽ đồng thời được coi là giấy công nhận điều lệ quỹ. Điều này có nghĩa là, sau khi hồ sơ thành lập quỹ từ thiện được tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện trong vòng 40 ngày làm việc, và nếu không cấp, phải nêu rõ lý do từ chối. Quy trình này nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc thành lập và công nhận điều lệ các quỹ từ thiện.
Tìm hiểu ngay: Đăng ký bảo hộ bản quyền nhân vật hoạt hình
Ai có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện?
Quá trình hoạt động của quỹ từ thiện không chỉ là việc giải quyết các nhu cầu cấp thiết mà còn khuyến khích sự đoàn kết và thúc đẩy tinh thần hỗ trợ lẫn nhau trong xã hội. Bằng cách tập hợp các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp để cùng chung tay giúp đỡ, các quỹ từ thiện đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì các giá trị nhân ái và tinh thần sẻ chia. Điều này không chỉ giúp tạo ra những cơ hội mới cho những người đang gặp khó khăn mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng và nhân ái hơn.
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền giải quyết các thủ tục liên quan đến quỹ, các cơ quan có thẩm quyền được phân công cụ thể như sau:
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; cho phép các hoạt động như hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động của quỹ; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận các thành viên của Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; cũng như thu hồi giấy phép thành lập đối với các quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh, hoặc các quỹ có sự góp vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập và hoạt động trong phạm vi tỉnh.
Trong khi đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; và thu hồi giấy phép thành lập đối với các quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền giải quyết đối với các quỹ có tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập và hoạt động trong phạm vi huyện hoặc xã.
Như vậy, theo quy định này, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép cho các quỹ từ thiện hoạt động liên tỉnh hoặc toàn quốc và các quỹ từ thiện có sự góp vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong khi đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép cho các quỹ từ thiện hoạt động trong phạm vi tỉnh và các quỹ từ thiện có sự góp vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong phạm vi huyện hoặc xã. Quy định này giúp phân chia rõ ràng các trách nhiệm và quyền hạn, đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý và giám sát hoạt động của các quỹ từ thiện trên toàn quốc và địa phương.
Tham khảo thêm:
- Mức bồi thường các vụ án bị oan sai theo quy định mới
- Không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con?
- Mẫu giấy quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định các trường hợp quỹ từ thiện bị thu hồi giấy phép thành lập, theo đó, quỹ từ thiện sẽ bị thu hồi giấy phép thành lập khi có quyết định chia, sáp nhập, hợp nhất, giải thể quỹ có hiệu lực hoặc Sau khi được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ nhưng quỹ không thực hiện đúng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
Điều kiện với sáng lập viên của quỹ từ thiện theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
– Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
– Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
– Đối với tổ chức:
+ Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;
+ Có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ;
+ Quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ;
+ Trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;