Thế nào là tạm trú?
Tạm trú có thể diễn ra khi công dân cần đến một địa phương khác để làm việc, học tập, chữa bệnh hoặc vì lý do cá nhân khác, nhưng không muốn hoặc không thể đăng ký thường trú tại đó. Dù là tạm thời, nhưng công dân vẫn phải thực hiện việc đăng ký tạm trú tại địa phương nơi mình sinh sống trong thời gian này, với mục đích thông báo cho cơ quan quản lý dân cư về nơi cư trú hiện tại của mình.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020, “nơi tạm trú” được định nghĩa là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Cụ thể, đây là một địa điểm mà người dân có thể tạm thời sinh sống, khi họ không ở tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng vẫn có nghĩa vụ thông báo và thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền. Quy định này nhằm đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và minh bạch trong việc quản lý dân cư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi cần chuyển đến sinh sống tại một địa phương khác trong thời gian tạm thời. Việc đăng ký tạm trú cũng giúp cơ quan chức năng nắm bắt được thông tin về cư trú của công dân, phục vụ cho công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh trật tự và các nhu cầu xã hội khác.
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025 diễn ra thế nào?
Xóa đăng ký tạm trú là hành vi xóa bỏ hoặc hủy bỏ thông tin về việc công dân đã đăng ký tạm trú tại một địa phương nhất định. Khi công dân không còn sinh sống tại địa chỉ đã đăng ký tạm trú, hoặc khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng, việc xóa đăng ký tạm trú sẽ được thực hiện để cập nhật lại dữ liệu cư trú của công dân.
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, từ ngày 10/01/2025, việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú sẽ được hướng dẫn chi tiết như sau:
Đầu tiên, trong thời gian 07 ngày kể từ khi hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú, người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú. Hồ sơ để thực hiện thủ tục này bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.
Người thực hiện thủ tục có thể nộp hồ sơ bằng ba phương thức: trực tuyến, trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Nếu người bị đề nghị xóa đăng ký tạm trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoặc thông tin chưa đầy đủ và chính xác, cơ quan đăng ký cư trú sẽ có trách nhiệm thu thập và cập nhật lại thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc này vào Cơ sở dữ liệu cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình chỉ có một người hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ chủ động kiểm tra, xác minh và lập biên bản về việc không thực hiện thủ tục xóa, sau đó sẽ tự thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân.
Trong trường hợp người học tập, công tác hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, đơn vị quản lý sẽ có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản này cần nêu rõ thông tin cá nhân của người cần xóa đăng ký tạm trú, cùng với lý do đề nghị xóa.
Cuối cùng, trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin liên quan, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra, xác minh và thực hiện xóa đăng ký tạm trú, đồng thời cập nhật thông tin này vào cơ sở dữ liệu. Sau khi hoàn tất thủ tục xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo kết quả bằng văn bản giấy, bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình.
Các quy định này nhằm đảm bảo việc thực hiện xóa đăng ký tạm trú được nhanh chóng, chính xác và minh bạch, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý dân cư hiệu quả.
Xem ngay: Thủ tục đăng ký tạm trú cho sinh viên
Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Hành vi bị nghiêm cấm về cư trú là những hành vi vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ cư trú của công dân, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và đảm bảo trật tự an ninh xã hội. Các hành vi này thường bị xử lý nghiêm minh, vì chúng có thể gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý dân cư, trật tự xã hội, cũng như quyền tự do cư trú của công dân.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020, có một số hành vi nghiêm cấm liên quan đến quyền và nghĩa vụ cư trú của công dân, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và bảo đảm tính chính xác, minh bạch trong công tác quản lý cư trú. Cụ thể, các hành vi bị cấm bao gồm:
Đầu tiên, việc cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú là hành vi bị nghiêm cấm. Mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn nơi cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, và không ai có quyền xâm phạm quyền này. Bên cạnh đó, lạm dụng thông tin về nơi thường trú hoặc tạm trú để hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân cũng là hành vi trái pháp luật. Điều này có thể xảy ra khi thông tin cư trú bị lợi dụng để phân biệt đối xử hoặc gây khó khăn trong các giao dịch pháp lý của công dân.
Hành vi đưa, môi giới hoặc nhận hối lộ trong quá trình đăng ký và quản lý cư trú cũng bị cấm. Điều này liên quan đến việc tạo ra các tình huống bất hợp pháp để yêu cầu hoặc chấp nhận tiền bạc, lợi ích trái phép trong khi thực hiện thủ tục cư trú. Thêm vào đó, các hành vi như không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú khi công dân có đủ điều kiện, hoặc làm sai lệch thông tin cư trú trong hồ sơ, sổ sách cũng là những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Việc không thực hiện đúng thời hạn hoặc xóa đăng ký cư trú trái quy định cũng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, việc thu lệ phí đăng ký cư trú hoặc sử dụng lệ phí không đúng mục đích, trái với quy định của pháp luật cũng là hành vi bị cấm. Cơ quan quản lý cư trú không được phép tự ý đặt ra thủ tục, thời gian, giấy tờ trái quy định của pháp luật, hoặc làm sai lệch thông tin trong các hồ sơ cư trú của công dân. Cùng với đó, việc cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu cư trú trái quy định cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh.
Một hành vi nghiêm trọng khác là lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu hoặc dữ liệu về cư trú, sử dụng thông tin giả mạo để đăng ký thường trú hoặc tạm trú cũng bị cấm. Công dân không được phép khai man điều kiện, làm giả hồ sơ để đạt được mục đích cư trú không hợp pháp. Các hành vi mua bán, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, hoặc hủy hoại giấy tờ cư trú cũng là vi phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, việc tổ chức, kích động hoặc lôi kéo người khác vi phạm các quy định về cư trú, hay giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người đăng ký không sinh sống tại nơi đăng ký, cũng là những hành vi trái phép. Đặc biệt, các hành vi đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình với mục đích vụ lợi hoặc trong thực tế người đó không sinh sống tại đó, cũng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, việc truy cập, khai thác, hủy hoại, hoặc làm gián đoạn hoạt động của Cơ sở dữ liệu về cư trú, thay đổi, xóa, phát tán hoặc cung cấp trái phép thông tin trong cơ sở dữ liệu này là hành vi vi phạm nghiêm trọng. Việc bảo vệ an toàn thông tin cư trú của công dân là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quản lý dân cư và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi cá nhân.
Tất cả những hành vi nêu trên đều được coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh, nhằm duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và đảm bảo công tác quản lý cư trú được thực hiện đúng quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Phân hạng Giấy phép lái xe quân sự như thế nào?
- Phân hạng Giấy phép lái xe quân sự như thế nào?
- Có những loại giấy phép xây dựng nào?
Câu hỏi thường gặp:
– Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú.
– Sinh sống từ 30 ngày trở lên
– Tối đa 02 năm.
– Có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.