Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất

Quỳnh Trang, Thứ Tư, 05/06/2024 - 11:53
Tương tự như quy trình đăng ký thế chấp, để hoàn tất thủ tục xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ, người dân cần thực hiện một số bước cụ thể. Đầu tiên, người dân phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật, bao gồm các giấy tờ chứng minh việc thế chấp đã được giải quyết xong, chẳng hạn như giấy xác nhận từ phía ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng về việc thanh toán nợ gốc và lãi đã hoàn tất. Sau đó, bộ hồ sơ này sẽ được nộp tại Văn phòng hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương. Chi tiết hãy tham khảo ngay bài viết Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất dưới đây

Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng nhà đất

Với việc đất đai là một phần quan trọng trong tài sản của mỗi chủ sở hữu, việc thế chấp đất đai không chỉ là một quyết định quan trọng mà còn là một quy trình pháp lý phức tạp. Do đất đai là tài sản gắn liền với quyền sử dụng của chủ sở hữu, muốn thế chấp đất đai thì phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Quy trình này không chỉ đảm bảo tính pháp lý của việc thế chấp mà còn tạo điều kiện cho các giao dịch pháp lý sau này.

Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

1. Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Bản gốc Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

3. Trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm, cần nộp thêm các giấy tờ, tài liệu sau đây (bản chính hoặc bản sao có chứng thực):

   – Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký/xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý/xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm.

   – Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm.

Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất

   – Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự.

   – Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài.

   – Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân.

Ngoài ra, cần lưu ý các trường hợp cụ thể yêu cầu nộp thêm giấy tờ:

– Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện: Phải có Giấy ủy quyền và nêu rõ nội dung đại diện, trừ trường hợp thực hiện qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện.

– Trường hợp được miễn nộp phí: Người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong các giấy tờ, tài liệu sau vào trong hồ sơ đăng ký:

  – Hợp đồng bảo đảm; hoặc

  – Hợp đồng tín dụng; hoặc

  – Văn bản khác.

Các văn bản này phải có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác.

– Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người: Phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại.

>>>Xem ngay: thủ tục đính chính thông tin sổ đỏ

Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất

Đôi khi có những tình huống mà chủ sở hữu không muốn tiếp tục sử dụng đất của mình để thế chấp nữa. Lý do có thể là do muốn giải phóng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích khác, hoặc do các lý do khác như không còn nhu cầu vay vốn hay không muốn chịu các rủi ro pháp lý liên quan đến việc thế chấp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu phải tiến hành thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 2546/QĐ-BTP, thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

Bước 01: Nộp hồ sơ

Người dân hoặc tổ chức cần nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương. Hồ sơ cũng có thể được nộp thông qua các cơ quan khác như Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, hoặc Ủy ban nhân dân xã. Lưu ý rằng thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Cách thức thực hiện:

– Qua hệ thống đăng ký trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn cho người nộp.

– Nộp bản giấy trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, phù hợp với những người không quen thuộc với việc sử dụng công nghệ.

– Gửi qua thư điện tử, một phương thức nhanh chóng và tiện lợi trong thời đại số hóa hiện nay.

Bước 02: Giải quyết hồ sơ

Khi hồ sơ được nộp hợp lệ và không có căn cứ từ chối, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Quá trình giải quyết bao gồm việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, xác minh các thông tin cần thiết và tiến hành các thủ tục cần thiết để xóa đăng ký biện pháp bảo đảm. Sau khi hoàn tất các bước xử lý, kết quả sẽ được trả lại cho người nộp hồ sơ theo phương thức đã đăng ký.

Việc xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất giúp người dân và tổ chức dễ dàng hơn trong việc quản lý và sử dụng tài sản đất đai của mình mà không còn bị ràng buộc bởi các biện pháp bảo đảm trước đó. Điều này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến đất đai, như mua bán, chuyển nhượng hay thế chấp tài sản.

Thời gian thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất

Thời gian thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất được quy định cụ thể như sau: Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian này được kéo dài không quá 13 ngày.

Thời gian xử lý hồ sơ không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, và không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã. Thời gian này cũng không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Nếu có các trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật cần được xem xét, thời gian này cũng sẽ không tính vào tổng thời gian xử lý hồ sơ. Bên cạnh đó, nếu có yêu cầu trưng cầu giám định, thời gian này cũng sẽ được loại trừ khỏi khoảng thời gian giải quyết hồ sơ.

Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất

Việc quy định thời gian cụ thể như vậy nhằm đảm bảo quá trình xóa đăng ký thế chấp được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Đồng thời, quy định này cũng giúp cơ quan chức năng có cơ sở để theo dõi, kiểm tra và đảm bảo việc xử lý hồ sơ diễn ra đúng quy định và minh bạch. Đối với những khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn, thời gian kéo dài hơn để đảm bảo phù hợp với thực tế điều kiện địa lý và kinh tế – xã hội của các khu vực này.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về giải chấp sổ đỏ thế nào?

Giải chấp sổ đỏ là việc giải trừ thế chấp đối với tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi nó đã chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm cho khoản nợ, khi người vay trả hết nợ gốc tại ngân hàng.

Điều kiện để được giải chấp sổ đỏ hiện nay là gì?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc trường hợp sau:
– Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
– Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
– Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
– Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
– Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
– Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
– Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
– Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
– Theo thỏa thuận của các bên.

5/5 - (1 bình chọn)