Thuế nhập khẩu có được khấu trừ không?

Thanh Loan, Thứ Hai, 04/03/2024 - 14:48
Thuế nhập khẩu là loại thuế mà các doanh nghiệp hoặc cá nhân phải trả khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào một quốc gia. Về cơ bản, thuế nhập khẩu không được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là bạn không thể sử dụng số tiền thuế nhập khẩu mà bạn đã trả để giảm bớt số thuế thu nhập mà bạn phải nộp. Đểm tìm hiểu thêm mời bạn đọc tham khảo trong bài viết "Thuế nhập khẩu có được khấu trừ không?" của Hỏi đáp luật nhé!

Thuế nhập khẩu có được khấu trừ không?

Trước hết, cần hiểu rõ rằng thuế nhập khẩu là loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia. Mục đích chính của thuế nhập khẩu là để điều chỉnh sự cân bằng thương mại, bảo vệ ngành công nghiệp trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong khi đó, khấu trừ thuế là quá trình mà trong đó doanh nghiệp có thể giảm bớt số thuế phải nộp thông qua việc trừ đi một phần chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để khấu trừ thuế GTGT (giá trị gia tăng) đối với hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần tuân theo các điều kiện quy định trong Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC. Các yêu cầu cụ thể bao gồm:

  • Sở hữu hóa đơn GTGT hợp pháp cho hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào, bao gồm cả chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT do Bộ Tài chính cung cấp cho các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  • Đối với mua sắm trên hai mươi triệu đồng, yêu cầu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm cả các giao dịch mua hàng nhập khẩu. Ngoại lệ áp dụng nếu tổng giá trị mua từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng, đã bao gồm thuế GTGT. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được chấp nhận bao gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác theo hướng dẫn tại khoản 3 và 4 của Điều này.

Như vậy, để được khấu trừ thuế GTGT cho hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần đảm bảo có hóa đơn GTGT hợp lệ và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho các giao dịch có giá trị trên 20 triệu đồng, cùng với đó là chứng từ chứng minh giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Thực hiện đúng các điều kiện này sẽ giúp doanh nghiệp hợp lệ hóa việc khấu trừ thuế GTGT cho hàng nhập khẩu.

Dựa trên thông tin từ Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, các nguyên tắc liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:

  • Thuế GTGT đầu vào dành cho hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh các mặt hàng hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT có thể được khấu trừ hoàn toàn.
  • Đối với hàng hóa và dịch vụ (kể cả tài sản cố định) được sử dụng cả cho mục đích sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT và mục đích không chịu thuế GTGT, chỉ phần thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT mới được khấu trừ. Doanh nghiệp cần thực hiện hạch toán riêng phần thuế GTGT đầu vào được và không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào sẽ dựa trên tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu chịu thuế GTGT và tổng doanh thu.
  • Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (ngoại trừ xe ô tô dùng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, du lịch, khách sạn), phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với giá trị xe vượt quá 1,6 tỷ đồng (giá chưa bao gồm thuế GTGT) không được khấu trừ.
  • Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan có thể được khấu trừ hoàn toàn, trừ khi có các trường hợp xử phạt liên quan đến gian lận hoặc trốn thuế.

Những nguyên tắc trên hướng dẫn cụ thể cách thức và điều kiện để doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào một cách hợp lệ.

Thuế nhập khẩu có được khấu trừ không?
Thuế nhập khẩu có được khấu trừ không?

Cách tính thuế VAT hàng nhập khẩu

Công thức tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được xác định căn cứ vào giá trị tính thuế và thuế suất thuế GTGT của hàng nhập khẩu, cụ thể:

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = [Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu (Nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)] x Thuế suất
Trong đó:

Thuế suất phụ thuộc vào hàng hóa chịu mức thuế suất nào, có thể 0%, 5%, 10%,..
Mức giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá phải trả tính đến cửa nhập khẩu đầu tiên.

Hướng dẫn này cung cấp các bước cần thiết để kê khai thuế GTGT cho hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ.

Kế toán viên sẽ cần dựa vào hai loại tài liệu chính:

  1. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai thuế nộp tại Cảng.
  2. Tờ khai hải quan của hàng nhập khẩu.

Dựa vào những tài liệu này, kế toán sẽ tiến hành kê khai thuế GTGT trên tờ khai thuế 01/GTGT. Quy trình này bao gồm các bước sau:

  • Truy cập phần mềm HTKK và chọn mục “Thuế Giá trị gia tăng”.
  • Chọn “Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)”.
  • Kê khai thông tin vào các chỉ tiêu 23, 24 và 25 như sau:
    • Chỉ tiêu 23: Nhập giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào theo giá tính thuế GTGT trên Tờ khai Hải quan.
    • Chỉ tiêu 24: Ghi số tiền thuế GTGT đã nộp theo Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
    • Chỉ tiêu 25: Nhập tổng số tiền thuế GTGT được khấu trừ dựa vào số tiền đã nộp trên Giấy nộp tiền.

Lưu ý quan trọng khi kê khai:

  • Cần có chứng từ thuế GTGT hàng nhập khẩu để đủ điều kiện khấu trừ khi kê khai ở chỉ tiêu 25.
  • Trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền thuế GTGT trên Tờ khai hải quan và Giấy nộp tiền, kế toán cần xác minh nguyên nhân và liên hệ với cơ quan Thuế để làm rõ và điều chỉnh.

Như vậy, việc khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu chỉ được thực hiện khi đáp ứng đúng các điều kiện và thủ tục kê khai. Kế toán cần nắm rõ quy trình, điều kiện khấu trừ cũng như cách tính và kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu để tuân thủ đúng quy định pháp luật.

>>>Xem thêm: chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất

Thuế GTGT hàng nhập khẩu không được tính khấu trừ trong trường hợp nào?

Về mặt lý thuyết, việc khấu trừ thuế nhập khẩu có vẻ như là một lợi ích cho doanh nghiệp, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và thúc đẩy hoạt động thương mại. Tuy nhiên, trong thực tế, khả năng khấu trừ thuế nhập khẩu phụ thuộc vào quy định cụ thể của mỗi quốc gia và thường khá hạn chế.

Theo quy định tại khoản 15 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, có một số trường hợp mà hàng hóa nhập khẩu không được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Các trường hợp này bao gồm:

  • Sử dụng hóa đơn GTGT không theo đúng quy định pháp luật. Điều này bao gồm việc hóa đơn GTGT không ghi số thuế GTGT, trừ những trường hợp đặc biệt được phép sử dụng hóa đơn GTGT với giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai một trong các thông tin quan trọng như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, dẫn đến việc không thể xác định được người bán.
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, khiến không thể xác định được người mua, trừ trường hợp được hướng dẫn cụ thể tại khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
  • Hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế GTGT là giả, có dấu hiệu tẩy xóa, hoặc là hóa đơn khống, tức là không đi kèm với hàng hóa hoặc dịch vụ thực tế.
  • Hóa đơn ghi giá trị không chính xác so với giá trị thực tế của hàng hóa hoặc dịch vụ mua, bán, hoặc trao đổi.

Những điều kiện trên đều đặt ra ràng buộc rõ ràng đối với việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa nhập khẩu, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ nộp cho cơ quan nào?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai.
Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.

Thuế xuất nhập khẩu có được tính vào chi phí không?

Căn cứ vào các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì thuế xuất nhập khẩu được tính vào chi phí hợp lý. Tuy nhiên, khoản thuế xuất nhập khẩu này sẽ phải đáp ứng điều kiện sau:
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có thuế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật chứng minh khoản thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu đã nộp.
Cụ thể, theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015) có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

❓ Câu hỏi:Thuế nhập khẩu có được khấu trừ không?
📰 Chủ đề:Luật thuế
⏱ Thời gian đăng:04/03/2024
⏰ Ngày Cập nhật:04/03/2024
5/5 - (1 bình chọn)