Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ

Quỳnh Trang, Thứ Năm, 19/12/2024 - 11:12
Ngày 30/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 120/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 102/2020/NĐ-CP, quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam. Nghị định này được ban hành nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong chuỗi cung ứng gỗ hợp pháp tại Việt Nam. Những sửa đổi và bổ sung trong Nghị định 120/2024/NĐ-CP chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện quy trình chứng nhận gỗ hợp pháp, bổ sung các yêu cầu về việc truy xuất nguồn gốc và cải thiện cơ chế giám sát đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào chuỗi cung ứng gỗ. Bên cạnh đó, Nghị định mới còn tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến và tiêu thụ gỗ không hợp pháp, nhằm đảm bảo công tác bảo vệ rừng và ngăn chặn tình trạng buôn lậu gỗ đang diễn biến phức tạp. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ như sau:

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ

Phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ là quy trình xác định và phân nhóm các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến gỗ dựa trên việc đánh giá mức độ tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ rừng, bảo đảm gỗ hợp pháp và các yêu cầu về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Việc phân loại này giúp cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý và giám sát các doanh nghiệp trong ngành, đồng thời thúc đẩy việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và pháp luật về lâm sản.

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 14, 15 Điều 1 Nghị định 120/2024/NĐ-CP, tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ được phân thành hai nhóm: Nhóm I và Nhóm II.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ

Doanh nghiệp Nhóm I là những doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: đầu tiên, doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập. Thứ hai, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp theo quy định của Nghị định này và các quy định liên quan do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Thứ ba, doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 120/2024/NĐ-CP) và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, doanh nghiệp phải không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này (được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 120/2024/NĐ-CP). Các tiêu chí này được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Doanh nghiệp Nhóm II là những doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia phân loại doanh nghiệp nhưng chưa đáp ứng được một trong các tiêu chí trên. Đây là những doanh nghiệp chưa hoàn toàn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về pháp lý, bảo đảm gỗ hợp pháp, chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ, hoặc đã có vi phạm pháp luật cần được xử lý.

Việc phân loại này nhằm mục tiêu phân biệt rõ ràng các doanh nghiệp chế biến gỗ dựa trên mức độ tuân thủ quy định pháp luật, từ đó có những biện pháp quản lý và giám sát phù hợp, giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành chế biến gỗ tại Việt Nam.

Thời gian thực hiện phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ là khi nào?

Phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ là quá trình phân nhóm các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến gỗ dựa trên các tiêu chí pháp lý và quy định cụ thể về hoạt động của họ, nhằm xác định mức độ tuân thủ các quy định pháp luật, đặc biệt là các quy định về bảo vệ rừng và bảo đảm gỗ hợp pháp. Quá trình này giúp cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng giám sát, kiểm tra và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc duy trì hoạt động hợp pháp, đồng thời đảm bảo rằng các doanh nghiệp này không vi phạm các quy định về nguồn gốc và xuất xứ gỗ.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 120/2024/NĐ-CP, việc phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ được thực hiện theo một quy trình rõ ràng và định kỳ. Thời gian thực hiện phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ lần đầu sẽ được tiến hành khi doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Đối với các lần phân loại tiếp theo, đối với doanh nghiệp Nhóm I, thời gian phân loại sẽ được thực hiện định kỳ mỗi 02 năm 01 lần, trong khi đó doanh nghiệp Nhóm II sẽ phải thực hiện phân loại mỗi năm 01 lần.

Quá trình phân loại doanh nghiệp được vận hành liên tục và có sự cập nhật thường xuyên thông tin về quá trình hoạt động và việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp. Cơ chế phân loại này dựa vào việc doanh nghiệp tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về thông tin mà mình cung cấp, đồng thời kết quả phân loại sẽ được xác minh bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Điều này đảm bảo rằng việc phân loại doanh nghiệp không chỉ là một hình thức mang tính chất hành chính mà còn có tính chất thực tiễn, phản ánh đúng thực tế về mức độ tuân thủ pháp luật và hoạt động của doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ. Việc này giúp các cơ quan chức năng dễ dàng quản lý và giám sát các doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng và bảo đảm gỗ hợp pháp trên thị trường.

Xem thêm: Thủ tục hải quan xuất khẩu gạo ra nước ngoài

Thủ tục phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ diễn ra như thế nào?

Việc phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý trong việc triển khai các biện pháp kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm nếu có. Đồng thời, nó thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao ý thức tự giám sát và cải thiện chất lượng quản lý, góp phần xây dựng một ngành chế biến gỗ có trách nhiệm với cộng đồng và môi trường.

Trình tự thực hiện thủ tục phân loại doanh nghiệp chế biến gỗ được quy định tại Điều 13 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 120/2024/NĐ-CP) bao gồm các bước cụ thể như sau:

Đầu tiên, doanh nghiệp cần đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp và thực hiện việc tự kê khai thông tin theo Mẫu số 08 được quy định tại Phụ lục I. Trường hợp doanh nghiệp không thể ứng dụng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để gửi Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 08 tới cơ quan tiếp nhận. Cơ quan tiếp nhận sẽ có trách nhiệm nhập thông tin này vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.

Sau khi nhận được thông tin kê khai của doanh nghiệp, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp của cơ quan tiếp nhận sẽ căn cứ vào các tiêu chí tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2020/NĐ-CP để tự động phân loại doanh nghiệp vào Nhóm I. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của thông tin do doanh nghiệp tự kê khai hoặc nếu có dấu hiệu doanh nghiệp sử dụng tài liệu giả mạo, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời gian 03 ngày làm việc để yêu cầu xác minh và làm rõ thông tin.

Tiếp theo, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ quan tiếp nhận sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức xác minh thông tin kê khai của doanh nghiệp. Sau khi có kết quả xác minh, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo kết quả cho doanh nghiệp biết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận sẽ xếp loại doanh nghiệp vào Nhóm I trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.

Cuối cùng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được xếp vào Nhóm I, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí để vào Nhóm I, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo lý do không xếp loại và gửi thông báo kết quả phân loại về Cục Kiểm lâm để tổng hợp, đồng thời công khai kết quả phân loại trên trang thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm tại địa chỉ www.kiemlam.org.vn.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Gỗ hợp pháp là loại gỗ như thế nào?

Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ (sau đây viết tắt là gỗ) được khai thác, nhập khẩu, xử lý tịch thu, vận chuyển, mua bán, chế biến, xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định liên quan của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật có liên quan của quốc gia nơi khai thác gỗ xuất khẩu vào Việt Nam.

Quy định về bảng kê gỗ ra sao?

Bảng kê gỗ là các thông tin về lô hàng gỗ do chủ gỗ kê khai khi nhập khẩu, xuất khẩu gỗ. Chủ gỗ chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc gỗ hợp pháp tại bảng kê gỗ.

5/5 - (1 bình chọn)