Tiêu chí phân loại vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm từ 15/1/2025

Quỳnh Trang, Thứ hai, 06/01/2025 - 11:17
Ngày 21 tháng 11 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư số 88/2024/TT-BCA, quy định chi tiết về việc phân công trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp và quy trình xác minh, giải quyết các vụ cháy trong lực lượng Công an nhân dân. Thông tư này được xem là một bước tiến quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt trong bối cảnh tình hình cháy nổ có nhiều diễn biến phức tạp. Cùng tìm hiểu quy định về Tiêu chí phân loại vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm từ 15/01/2025 tại bài viết sau:

Tiêu chí phân loại vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm từ 15/01/2025

Tiêu chí phân loại vụ cháy là những căn cứ cụ thể được quy định trong pháp luật nhằm đánh giá mức độ nguy hiểm, thiệt hại và phạm vi ảnh hưởng của một vụ cháy. Những tiêu chí này giúp cơ quan chức năng xác định cách xử lý, phân công trách nhiệm và áp dụng các biện pháp phù hợp với từng cấp độ vụ cháy.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Thông tư 88/2024/TT-BCA, từ ngày 15 tháng 01 năm 2025, tiêu chí phân loại vụ cháy được thiết lập dựa trên mức độ nguy hiểm và hậu quả của vụ cháy. Quy định này chia các vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm cụ thể như sau:

  • Vụ cháy cấp nguy hiểm 1: Là những vụ cháy không gây thiệt hại về người và nằm trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm thiệt hại về tài sản dưới 100.000.000 đồng hoặc diện tích rừng, đồng, ruộng bị cháy dưới 0,5 ha. Đây là cấp nguy hiểm thấp nhất, thường được xem là có mức độ ảnh hưởng hạn chế và không đòi hỏi sự can thiệp lớn từ lực lượng chức năng.
  • Vụ cháy cấp nguy hiểm 2: Là những vụ cháy gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của các nạn nhân dưới 61%; thiệt hại về tài sản trong khoảng từ 100.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc diện tích rừng, đồng, ruộng bị cháy từ 0,5 ha đến dưới 05 ha.
  • Vụ cháy cấp nguy hiểm 3: Là những vụ cháy nghiêm trọng hơn, gây tử vong từ 01 đến 02 người hoặc gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên đối với một người, hoặc từ 61% đến 200% đối với hai người trở lên. Ngoài ra, thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng hoặc diện tích rừng, đồng, ruộng bị cháy từ 05 ha đến dưới 10 ha cũng thuộc cấp độ này.
  • Vụ cháy cấp nguy hiểm 4: Là những vụ cháy rất nghiêm trọng, làm chết từ 03 đến 04 người, hoặc gây thương tích với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của ba người trở lên từ 201% trở lên. Thiệt hại tài sản nằm trong khoảng từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 50.000.000.000 đồng hoặc diện tích rừng, đồng, ruộng bị cháy từ 10 ha đến dưới 20 ha cũng thuộc cấp này.
  • Vụ cháy cấp nguy hiểm 5: Là cấp độ nguy hiểm cao nhất, áp dụng cho những vụ cháy làm chết từ 05 người trở lên hoặc gây thiệt hại tài sản từ 50.000.000.000 đồng trở lên, hoặc diện tích rừng, đồng, ruộng bị cháy từ 20 ha trở lên.
Tiêu chí phân loại vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm

Quy định chi tiết này nhằm thiết lập cơ sở pháp lý rõ ràng để các cơ quan chức năng có thể đánh giá chính xác mức độ nguy hiểm của từng vụ cháy, từ đó áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp và hiệu quả nhất, đồng thời nâng cao nhận thức của xã hội về công tác phòng cháy, chữa cháy.

Nhiệm vụ tại hiện trường khi xác minh, giải quyết vụ cháy như thế nào?

Hiện trường vụ cháy là khu vực xảy ra sự cố cháy, bao gồm toàn bộ phạm vi không gian mà đám cháy đã lan tỏa, cùng với các dấu vết, vật chứng, thiệt hại và những yếu tố liên quan khác. Hiện trường vụ cháy có vai trò quan trọng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân cháy, đánh giá thiệt hại và triển khai các biện pháp xử lý phù hợp.

Tại Điều 17 Thông tư số 88/2024/TT-BCA, Bộ Công an đã quy định chi tiết về nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại hiện trường khi xác minh và giải quyết vụ cháy. Quy định này nhằm đảm bảo quá trình xử lý các vụ cháy được thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời, chính xác và tuân thủ pháp luật. Cụ thể, trách nhiệm được giao cho Trưởng Công an cấp huyện và các lực lượng trực thuộc như sau:

1. Công an cấp xã:
Lực lượng Công an cấp xã có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hiện trường và duy trì an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra cháy. Các nhiệm vụ chính bao gồm bảo vệ tài sản tại cơ sở bị cháy; phát hiện, thu thập và ghi nhận các dấu vết, đồ vật, tài liệu có nguy cơ bị phá hủy; xác định sơ bộ thiệt hại về người và tài sản. Ngoài ra, Công an cấp xã cần lấy lời khai từ những người biết việc, người liên quan và đối tượng nghi vấn; thu thập dữ liệu liên quan, bao gồm thông tin từ camera giám sát gần khu vực cháy. Họ cũng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xác minh và giải quyết vụ cháy khi được yêu cầu, đồng thời bàn giao đầy đủ các tài liệu, đồ vật đã thu thập cho cơ quan chức năng.

2. Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (hoặc Đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội):
Đối với Công an cấp huyện, lực lượng chuyên trách về phòng cháy, chữa cháy có nhiệm vụ ghi nhận tình trạng của người bị nạn trước khi đưa ra khỏi hiện trường; thu thập thông tin liên quan đến diễn biến và phạm vi vụ cháy; chụp ảnh và ghi hình hiện trường trong trường hợp cần thiết. Lực lượng này cũng chịu trách nhiệm chủ trì xác định sơ bộ thiệt hại về người và tài sản, đồng thời phối hợp với các lực lượng khác lập biên bản vụ cháy theo mẫu quy định. Ngoài ra, họ cần quan sát và ghi nhận các dấu vết, tài liệu và những thay đổi tại hiện trường trong quá trình tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Tiêu chí phân loại vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm

3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện:
Là lực lượng chủ trì trong công tác xác minh và giải quyết vụ cháy, Cơ quan Cảnh sát điều tra chịu trách nhiệm phối hợp với các lực lượng liên quan để xác định thiệt hại sơ bộ. Đồng thời, họ tiếp nhận, bảo quản các dấu vết, đồ vật và tài liệu tại hiện trường được bàn giao từ các đơn vị khác. Trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư, Cơ quan Cảnh sát điều tra sẽ đóng vai trò nòng cốt trong việc xử lý vụ cháy.

Tìm hiểu thêm: Luật phòng cháy chữa cháy sửa đổi 2013

Quy định về thủ tục, đơn vị chủ trì xác minh, giải quyết vụ cháy thế nào?

Thủ tục, đơn vị chủ trì xác minh, giải quyết vụ cháy được quy định chi tiết tại Điều 19 Thông tư 88/2024/TT-BCA nhằm đảm bảo quá trình xử lý vụ cháy được thực hiện đúng quy định pháp luật và phù hợp với tính chất, mức độ nghiêm trọng của từng vụ việc. Nội dung này bao gồm các thủ tục cụ thể và quy định về trách nhiệm của các đơn vị tham gia.

Tại Điều 19 Thông tư 88/2024/TT-BCA, quy định chi tiết về việc xác định thủ tục và đơn vị chủ trì trong quá trình xác minh, giải quyết vụ cháy. Quy định này được xây dựng nhằm đảm bảo việc xử lý các vụ cháy được thực hiện đúng trình tự, quy định pháp luật và phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng.

1. Xác định thủ tục xác minh, giải quyết vụ cháy:
Quá trình xác định thủ tục phụ thuộc vào kết quả sơ bộ về thiệt hại do vụ cháy gây ra. Theo đó:

  • Vụ cháy sẽ được giải quyết theo thủ tục hành chính nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Đám cháy đã được dập tắt hoàn toàn; không có người chết hoặc bị thương; thiệt hại tài sản theo xác định ban đầu dưới 100 triệu đồng; và không phát hiện dấu hiệu của hành vi phạm tội.
  • Nếu vụ cháy không thuộc trường hợp nêu trên, việc xác minh sẽ được thực hiện theo trình tự và thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

2. Phân công đơn vị chủ trì xác minh, giải quyết vụ cháy:
Việc giao trách nhiệm chủ trì được thực hiện theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của vụ cháy:

  • Đối với các vụ cháy có người chết hoặc bị thương, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện sẽ là đơn vị chủ trì ngay từ đầu.
  • Trong các trường hợp khác, đơn vị chủ trì có thể là Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (nếu địa phương chưa có đội chuyên trách về phòng cháy, chữa cháy), hoặc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, tùy theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.

3. Chuyển giao hồ sơ và phân công đặc biệt:
Quá trình chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ cháy phải được lập biên bản theo Mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong việc bàn giao trách nhiệm.
Trường hợp vụ cháy được phân công đặc biệt bởi Bộ trưởng Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, hoặc Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên, việc xác minh và giải quyết sẽ thực hiện theo chỉ đạo cụ thể của các cấp này.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Lực lượng phòng cháy chữa cháy gồm những ai?

Căn cứ Điều 43 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 24 Điều 1 Luật phòng cháy chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:
– Lực lượng dân phòng;
– Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
– Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
– Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

Nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 45 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 có quy định về nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy chữa cháy như sau:
– Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
– Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.
– Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
– Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
– Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.

5/5 - (1 bình chọn)