Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2

Quỳnh Trang, Thứ Bảy, 07/12/2024 - 08:57
Ngày 30/10/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT, quy định chi tiết về tiêu chuẩn và điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học. Thông tư này được ban hành nhằm tạo ra một khung pháp lý rõ ràng và đồng bộ cho quá trình xét thăng hạng, đảm bảo công bằng và minh bạch trong việc đánh giá, công nhận và thăng tiến nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên. Nội dung của Thông tư tập trung vào việc xác định các tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như yêu cầu về thời gian công tác và các thành tích đóng góp của giáo viên trong suốt quá trình giảng dạy. Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2 như sau:

Giáo viên dự bị đại học hạng 2 có nhiệm vụ như thế nào?

Giáo viên dự bị đại học là những giáo viên được tuyển dụng và làm việc tại các trường dự bị đại học, nơi giảng dạy các chương trình học giúp học sinh chuẩn bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để tham gia vào các kỳ thi vào các trường đại học, cao đẳng. Các trường dự bị đại học thường đào tạo học sinh chưa đủ điều kiện về trình độ hoặc có nhu cầu củng cố kiến thức trước khi bước vào học đại học chính thức.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT, bên cạnh những nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học hạng 3, giáo viên dự bị đại học hạng 2 còn có những trách nhiệm quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và phát triển chuyên môn trong nhà trường. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu là tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, đồng thời tham gia vào công tác đánh giá, thẩm định các tài liệu và học liệu phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục dự bị đại học.

Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2

Ngoài ra, giáo viên hạng 2 cũng tham gia tích cực vào công tác kiểm tra chuyên môn và nghiệp vụ đối với giáo viên dự bị đại học trong trường, đảm bảo các giáo viên thực hiện đúng và đủ các yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm. Một nhiệm vụ quan trọng khác là giáo viên hạng 2 sẽ chủ trì các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề trong các tổ bộ môn, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn cho các giáo viên trong trường.

Bên cạnh đó, giáo viên dự bị đại học hạng 2 còn có trách nhiệm chủ trì thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, tham gia đánh giá và hướng dẫn đồng nghiệp trong các công trình nghiên cứu khoa học. Thêm vào đó, giáo viên hạng 2 sẽ hỗ trợ đồng nghiệp trong công tác tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh dự bị đại học, đồng thời chủ động đề xuất các hoạt động nhằm giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc trong nhà trường. Cuối cùng, giáo viên hạng 2 còn tham gia vào các cuộc thi hoặc hội thi trong trường, hỗ trợ việc đánh giá và hướng dẫn học sinh hoặc giáo viên tham gia các hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường dự bị đại học.

Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2 từ 15/12/2024

Ngày 30/10/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT, quy định chi tiết về tiêu chuẩn và điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học. Thông tư này được ban hành trong bối cảnh ngành giáo dục Việt Nam đang cần có một hệ thống xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp rõ ràng và minh bạch để tạo động lực cho giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Thông qua việc quy định chi tiết về các tiêu chuẩn xét thăng hạng, Thông tư nhằm xây dựng một khung pháp lý đồng bộ, tạo sự công bằng và minh bạch trong quá trình đánh giá năng lực và công nhận thành tích của giáo viên.

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT, để được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2, giáo viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể. Trước hết, giáo viên phải đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 3 (mã số V.07.07.19). Điều này là yêu cầu cơ bản để giáo viên có thể tham gia vào quy trình xét thăng hạng.

Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2

Thứ hai, trong suốt thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 3 và các chức danh tương đương, giáo viên phải có ít nhất ba năm công tác liên tục trước năm xét thăng hạng và đạt xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt, không có vi phạm kỷ luật, không trong thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật.

Ngoài ra, giáo viên còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2, được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2, như quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT.

Cuối cùng, giáo viên cũng cần phải có đủ thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 3 (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT. Đặc biệt, đối với những giáo viên đã có thời gian công tác trước khi được tuyển dụng hoặc tiếp nhận, nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật, thì họ sẽ thực hiện theo các quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP.

Xem thêm: Thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y

Hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2

Hệ số lương của chức danh nghề nghiệp là một chỉ số dùng để xác định mức lương cơ bản mà một cá nhân được hưởng dựa trên chức danh, vị trí công tác hoặc chức vụ trong cơ quan, tổ chức. Hệ số lương này thường được áp dụng cho các đối tượng viên chức, cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức sự nghiệp công lập, bao gồm cả giáo viên, nhân viên y tế, và các ngành nghề khác.

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT, việc xếp lương đối với viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học được thực hiện theo bảng lương quy định trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể, đối với chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18), viên chức sẽ được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2). Hệ số lương của nhóm này dao động từ 4,00 đến 6,38, phụ thuộc vào các yếu tố như thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, và các tiêu chí khác theo quy định của Nhà nước.

Ngoài ra, đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III (mã số V.07.07.19), hệ số lương áp dụng sẽ là của viên chức loại A1, dao động từ 2,34 đến 4,98. Còn đối với giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số V.07.07.17), sẽ áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ 4,40 đến 6,78. Như vậy, giáo viên dự bị đại học hạng II, với hệ số lương từ 4,00 đến 6,38, sẽ nhận mức lương phù hợp với nhóm viên chức loại A2 (nhóm A2.2), đảm bảo quyền lợi về tiền lương của giáo viên trong suốt quá trình công tác và phát triển nghề nghiệp.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Trường dự bị đại học là gì?

Trường dự bị đại học là một dạng trường thực hiện các chương trình giảng dạy dành cho học sinh trung học sắp bước vào nền giáo dục bậc cao.

Đối tượng xét tuyển chương trình dự bị đại học là gì?

Về đối tượng tuyển sinh của chương trình Dự bị đại học Việt Nam sẽ gồm: 
Đối tượng xét tuyển dự bị đại học bắt buộc phải là học sinh dân tộc thiểu số. Cụ thể, người học phải có bố hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số. 
Là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung học chuyên nghiệp và không đạt kỳ thi đại học chính quy. 
Thí sinh không trúng tuyển vào trường dự bị/cơ sở giáo dục có chức năng tuyển sinh dự bị đại học.

5/5 - (1 bình chọn)