Tiêu chuẩn xét thăng hạng đối với chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3 lên hạng 2 từ 15/01/2025
Ngày 25/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 14/2024/TT-BTP, quy định chi tiết các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Lý lịch tư pháp. Thông tư này được đưa ra nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xét thăng hạng các viên chức trong lĩnh vực lý lịch tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng công tác, tạo động lực phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ viên chức làm công tác lý lịch tư pháp trong toàn quốc.
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-BTP, viên chức có thể được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2, mã số V.01.01.02 khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Điều 3 của Thông tư này cùng các yêu cầu bổ sung khác. Cụ thể, viên chức cần đang giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3, mã số V.01.01.03 vào thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. Bên cạnh đó, viên chức còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2, mã số V.01.01.02, như đã quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư 13/2024/TT-BTP.
Ngoài ra, viên chức phải có thời gian công tác đủ 09 năm trở lên trong chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3, mã số V.01.01.03. Tuy nhiên, nếu thời gian giữ chức danh này chưa đủ 09 năm, nhưng viên chức đã có thời gian công tác trong chức danh chuyên viên hoặc các chức danh tương đương thì vẫn có thể được xét thăng hạng, với điều kiện tổng thời gian giữ các chức danh này phải đủ 09 năm trở lên. Trong đó, thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3 phải đạt tối thiểu 01 năm (12 tháng) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng. Lưu ý rằng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp không bao gồm thời gian tập sự hay thử việc.
Cuối cùng, trong suốt thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3, viên chức cần phải thực hiện một trong các nhiệm vụ được quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 6 Thông tư 13/2024/TT-BTP, và phải có quyết định hoặc xác nhận bằng văn bản về việc thực hiện các nhiệm vụ này từ cấp có thẩm quyền.
Xem ngay: Thủ tục chuyển ngạch viên chức
Nhiệm vụ của Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 từ 15/01/2025 là gì?
Thông tư 14/2024/TT-BTP quy định rõ ràng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu về thời gian công tác, cũng như các nhiệm vụ cụ thể mà viên chức cần thực hiện để đủ điều kiện xét thăng hạng từ các hạng thấp lên hạng cao hơn, nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quy trình thăng hạng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 13/2024/TT-BTP, nhiệm vụ của Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 được quy định cụ thể như sau: Trước hết, Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3, dựa trên sự phân công của cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, viên chức này cũng phải đề xuất việc chỉnh sửa hoặc hủy bỏ các dữ liệu, thông tin sai sót, đồng thời đưa ra các đề xuất về việc cấp hoặc từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi có yêu cầu.
Ngoài ra, Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 còn có nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lý lịch tư pháp đối với Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3, đồng thời cung cấp các hướng dẫn cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Một nhiệm vụ quan trọng khác là tham mưu, đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản, quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật về lý lịch tư pháp, tất cả đều phải thực hiện theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 cũng tham gia vào việc biên soạn, xây dựng chương trình, tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp để nâng cao năng lực chuyên môn cho các cá nhân, tổ chức liên quan. Đồng thời, viên chức này còn tham gia nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên, đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực lý lịch tư pháp.
Ngoài ra, Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 còn có trách nhiệm tham gia xây dựng và soạn thảo các đề án, văn bản quy phạm pháp luật, hỗ trợ cấp có thẩm quyền trong công tác quản lý và điều hành hệ thống lý lịch tư pháp. Viên chức này cũng tham gia giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lý lịch tư pháp, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mọi đối tượng liên quan. Cuối cùng, Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp có thẩm quyền, đóng góp vào việc phát triển và hoàn thiện hệ thống lý lịch tư pháp quốc gia.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 từ 15/01/2025
Một trong những điểm mới của Thông tư là việc quy định chi tiết các điều kiện về năng lực, kỹ năng tham mưu, tổ chức công tác lý lịch tư pháp, cũng như khả năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan. Các tiêu chuẩn này sẽ được áp dụng cho từng hạng chức danh nghề nghiệp lý lịch tư pháp, tạo ra một hệ thống rõ ràng để đánh giá và xét duyệt viên chức theo từng giai đoạn phát triển nghề nghiệp. Đặc biệt, Thông tư 14/2024/TT-BTP còn quy định các nhiệm vụ và công việc cụ thể mà viên chức phải thực hiện trong quá trình công tác, giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn và đáp ứng các yêu cầu của công tác lý lịch tư pháp trong tình hình mới.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 13/2024/TT-BTP, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 được quy định cụ thể để đảm bảo việc thực hiện công tác lý lịch tư pháp hiệu quả và chính xác. Đầu tiên, viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 phải nắm vững và thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như các quy định pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực lý lịch tư pháp. Điều này yêu cầu viên chức phải có sự hiểu biết sâu rộng và luôn tuân thủ các nguyên tắc, quy định pháp lý liên quan đến công tác lý lịch tư pháp, nhằm bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong công việc.
Bên cạnh đó, viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 cần có năng lực và kỹ năng tham mưu, đề xuất, soạn thảo văn bản, tổ chức, phối hợp triển khai và giải quyết công việc để thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định. Điều này bao gồm khả năng xây dựng các văn bản pháp lý, các quy trình, quy chế liên quan đến lý lịch tư pháp, cũng như khả năng triển khai các hoạt động chuyên môn một cách hiệu quả trong phạm vi công việc được giao.
Thêm vào đó, viên chức này cũng cần có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện các nhiệm vụ được giao, đặc biệt là đối với các viên chức lý lịch tư pháp hạng 3 hoặc các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về lĩnh vực này. Việc đào tạo và hướng dẫn sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác lý lịch tư pháp và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.
Cuối cùng, viên chức lý lịch tư pháp hạng 2 cần có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Việc phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị sẽ giúp việc triển khai công tác lý lịch tư pháp diễn ra thuận lợi, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định về lý lịch tư pháp. Tất cả các tiêu chuẩn này là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả công tác lý lịch tư pháp trong thời gian tới, bắt đầu từ ngày 15/01/2025.
Mời bạn xem thêm:
- Đội mũ bảo hiểm lưỡi trai có bị phạt không?
- Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp năm 2024
- Bảo hiểm hàng không là gì?
Câu hỏi thường gặp:
Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật lý lịch tư pháp 2009, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.