Điều kiện để doanh nghiệp được công nhận phá sản
Phá sản là tình trạng pháp lý mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã rơi vào khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tình trạng này diễn ra khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ nần và không còn đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình. Để chính thức xác nhận tình trạng phá sản, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải được Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Theo Điều 214 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, việc phá sản doanh nghiệp phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về phá sản. Theo Luật Phá sản 2014, phá sản được định nghĩa là tình trạng của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Để một doanh nghiệp được công nhận là đã phá sản, doanh nghiệp đó phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện chính. Thứ nhất, doanh nghiệp phải mất khả năng thanh toán, tức là không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Thứ hai, doanh nghiệp phải bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, có thể gặp phải hai tình huống cụ thể. Trường hợp thứ nhất là doanh nghiệp không có tài sản để thanh toán các khoản nợ. Trường hợp thứ hai là doanh nghiệp có tài sản nhưng vẫn không thực hiện việc thanh toán các khoản nợ. Cả hai tình huống này đều phản ánh sự mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết để được công nhận là đã phá sản theo quy định pháp luật.
Xem ngay: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài
Trình tự mở thủ tục phá sản
Phá sản là tình trạng pháp lý mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã rơi vào khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tình trạng này xảy ra khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của mình và không còn đủ tài sản để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính. Để xác nhận chính thức tình trạng phá sản, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã cần được Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Quyết định này đánh dấu sự kết thúc của quy trình kiểm tra và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời mở ra các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật về phá sản. Quyết định của Tòa án sẽ xác định rõ ràng tình trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó hướng dẫn việc xử lý tài sản và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến phá sản.
Thủ tục phá sản doanh nghiệp theo quy định của Luật Phá sản 2014 bao gồm các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Chỉ những cá nhân hoặc tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Đơn yêu cầu này cần được gửi đến Tòa án có thẩm quyền để xem xét.
Bước 2: Tòa án nhận đơn Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn. Nếu đơn hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo về việc nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản. Trong trường hợp đơn chưa hợp lệ, Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc từ chối sửa đổi, Tòa án sẽ trả lại đơn.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn Khi nhận được biên lai nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản, Tòa án nhân dân sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Sau đó, Tòa án sẽ ra quyết định về việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản, ngoại trừ các trường hợp phá sản theo thủ tục rút gọn.
Bước 4: Mở thủ tục phá sản Quyết định về việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản phải được Tòa án thông báo đến các bên liên quan. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án có thể yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu, tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, v.v. Đồng thời, Tòa án sẽ tiến hành kiểm kê tài sản, lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ.
Bước 5: Hội nghị chủ nợ Hội nghị chủ nợ được triệu tập với hai lần cụ thể. Lần thứ nhất, hội nghị được coi là hợp lệ nếu có số chủ nợ đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đạt yêu cầu này, hội nghị sẽ bị hoãn và phải mở lần thứ hai. Trong hội nghị chủ nợ, có thể đưa ra các kết luận như: đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, hoặc đề nghị tuyên bố phá sản.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản Nếu doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án mà vẫn không có khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản Sau khi tuyên bố phá sản, các bước tiếp theo bao gồm thanh lý tài sản của doanh nghiệp và phân chia số tiền thu được từ việc bán tài sản theo thứ tự ưu tiên của các đối tượng có quyền nhận tiền từ tài sản của doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp diễn ra thế nào?
- Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp mới
- Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không?
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản 2014, bao gồm:
– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông đều trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng
– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã
Theo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014, các đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản như sau:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh