Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Nhà nước có quyền thu hồi đất trong nhiều trường hợp quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi quốc gia và lợi ích công cộng như sau: Đầu tiên, việc thu hồi đất có thể được thực hiện vì mục đích quốc phòng, an ninh. Đây là hành động cần thiết để đảm bảo sự an toàn và bảo vệ chủ quyền quốc gia trước mối đe dọa từ bên ngoài. Nhà nước có thể thu hồi đất để sử dụng cho các công trình quốc phòng, cơ sở hạ tầng chiến lược, và các khu vực chiến lược khác, nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ và phát triển quốc gia.
Thứ hai, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội và vì lợi ích quốc gia, công cộng là một trong những biện pháp quan trọng để tối ưu hóa sử dụng đất đai. Nhà nước có thể thu hồi đất để triển khai các dự án hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ công cộng, đô thị hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Thứ ba, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Các hành vi như sử dụng đất không đúng mục đích, không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, hoặc xâm phạm vào quyền lợi của người khác đều có thể dẫn đến việc bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, việc thu hồi đất có thể xảy ra khi người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất, đặc biệt là trong những trường hợp có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Điều này là để đảm bảo an toàn cho cộng đồng và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng đất không đúng mục đích hoặc không đảm bảo an toàn.
Tất cả những biện pháp này đều được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai 2013, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và phù hợp với quy định pháp luật, góp phần vào quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai của đất nước.
UBND Tỉnh thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Quá trình thu hồi đất đòi hỏi sự công khai, minh bạch và phải có sự tham gia của các bên liên quan để đảm bảo tính chính đáng và bảo đảm quyền lợi của người dân. Điều này cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ đúng chính sách của Nhà nước trong quản lý đất đai, góp phần vào việc phát triển bền vững của đất nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Đất đai 2013:
Đầu tiên, việc thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ những trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của các đối tượng này trong việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý đất đai.
Thứ hai, việc thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn cũng là một biện pháp quan trọng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất theo mục đích phát triển kinh tế – xã hội. Các khu vực quỹ đất công ích này được sử dụng để triển khai các dự án hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ công cộng, và các mục đích khác có lợi cho cộng đồng địa phương, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của nông nghiệp trong điều kiện mới.
Việc thực hiện thu hồi đất theo các trường hợp này phải được tiến hành theo quy trình pháp lý nghiêm ngặt, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan. Điều này giúp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, góp phần vào phát triển bền vững của đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Tìm hiểu thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
Trình tự thủ tục bồi thường thu hồi đất
Trong thực tiễn, quy trình thu hồi đất phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, bao gồm việc xác định rõ lý do và căn cứ pháp lý để thực hiện hành động này. Các trường hợp thu hồi đất thường liên quan đến vi phạm trong việc sử dụng đất, như không thực hiện đúng mục đích sử dụng đã được giao, không thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường, hoặc các hành vi sử dụng đất gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều 69 và Điều 71 của Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về trình tự và thủ tục thu hồi đất trong các trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Quá trình này được chia thành các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp như thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, và thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Thông báo thu hồi đất phải được ban hành trước khi có quyết định thu hồi đất, cung cấp cho người sử dụng đất một khoảng thời gian nhất định để chuẩn bị và phản hồi với các thời hạn cụ thể, là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm đối với diện tích đất và các tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất. Người sử dụng đất cũng có trách nhiệm hợp tác trong quá trình này. Trường hợp không hợp tác, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện.
Bước 3: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của người dân trong khu vực thu hồi đất. Sau đó, phương án được thẩm định và khi được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày để đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của quá trình giải quyết.
Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư. Đồng thời, được gửi đến từng người sử dụng đất để thông báo về mức bồi thường, hỗ trợ, và các điều kiện liên quan.
Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không hợp tác, có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế để đảm bảo quyết định thu hồi đất được thực hiện đúng thời hạn và đúng pháp luật.
Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có)
Trong trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất, các biện pháp cưỡng chế sẽ được áp dụng để đảm bảo tính hiệu quả của quyết định thu hồi đất và các hoạt động liên quan.
Quá trình thu hồi đất theo các bước trên đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đúng quy trình pháp lý, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất
- Quy định bồi thường nhà ở khi nhà nước thu hồi đất
- Thủ tục cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Về vấn đề thu hồi đất được quy định trong các văn bản pháp luật sau:
Luật Đất đai 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, các trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất bao gồm:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai bao gồm:
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai bao gồm:
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;