Cảng cạn là gì?
Cảng cạn đóng vai trò cực kỳ thiết yếu trong kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, không chỉ là một bộ phận quan trọng mà còn là điểm kết nối chủ chốt trong tổ chức vận tải, kết hợp và phối hợp các hoạt động vận chuyển khác nhau. Cảng cạn gắn bó chặt chẽ với các loại hình cảng khác như cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, ga đường sắt và cửa khẩu đường bộ, từ đó tạo nên một hệ thống giao thông đồng bộ, liên kết và hiệu quả.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 38/2017/NĐ-CP, cảng cạn được xác định là một phần quan trọng trong kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Cảng cạn đóng vai trò là đầu mối tổ chức vận tải liên kết chặt chẽ với hoạt động của các cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, ga đường sắt và cửa khẩu đường bộ. Bên cạnh đó, cảng cạn còn đảm nhiệm chức năng cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, giúp quản lý và điều phối hàng hóa một cách hiệu quả trong quá trình lưu thông và giao nhận.
Nguyên tắc cần phải đáp ứng khi thực hiện đổi tên cảng cạn
Ngoài chức năng kết nối vận tải, cảng cạn còn đảm nhận vai trò quan trọng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này góp phần vào việc quản lý, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, làm giảm thiểu các rủi ro liên quan đến xuất nhập khẩu và đảm bảo rằng hàng hóa được xử lý một cách hiệu quả và đúng quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 38/2017/NĐ-CP, việc đổi tên cảng cạn cần tuân theo các nguyên tắc cụ thể. Theo đó, cảng cạn chỉ được đặt tên hoặc đổi tên sau khi có quyết định công bố đưa vào sử dụng, dựa trên đề nghị của chủ đầu tư, người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền. Tên của cảng cạn phải được viết bằng tiếng Việt và có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu bằng cụm từ “Cảng cạn” và tiếp theo là tên riêng dựa trên địa danh hoặc tên riêng công trình. Việc đặt tên hoặc đổi tên không được phép trong những trường hợp như đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố, hoặc không phù hợp với tên gọi và chức năng của cảng cạn. Cũng không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp cho tên cảng cạn, trừ khi có sự đồng ý của các cơ quan hoặc tổ chức liên quan. Hơn nữa, việc đặt tên không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Xem ngay: Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
Trình tự, thủ tục đổi tên cảng cạn năm 2024 như thế nào?
Sự hiện diện của cảng cạn không chỉ nâng cao khả năng lưu thông hàng hóa mà còn giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, từ đó tối ưu hóa toàn bộ chuỗi cung ứng và logistics trong nền kinh tế. Nhờ vào vai trò thiết yếu này, cảng cạn trở thành một phần không thể thiếu trong việc duy trì và phát triển hoạt động thương mại và vận tải của bất kỳ quốc gia nào.
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 24 của Nghị định 38/2017/NĐ-CP, thủ tục đổi tên cảng cạn được quy định như sau: Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn cần gửi trực tiếp đến Bộ Giao thông vận tải một Tờ khai theo Mẫu số 06, được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định, cùng với bản sao Quyết định công bố mở cảng cạn. Bộ Giao thông vận tải sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp, cơ quan này sẽ thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải sẽ ra quyết định về việc đổi tên cảng cạn. Nếu không chấp thuận, cơ quan này phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do từ chối.
Căn cứ theo quy định mới tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định 74/2023/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung Điều 24 của Nghị định 38/2017/NĐ-CP, thủ tục đổi tên cảng cạn được quy định cụ thể như sau: Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai theo Mẫu số 06, được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cục Hàng hải Việt Nam sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sự phù hợp. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam sẽ hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam sẽ ra quyết định đổi tên cảng cạn. Trường hợp không chấp thuận, cơ quan này phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. Quy định mới cũng thay thế các Mẫu số 04, 05 và 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2017/NĐ-CP bằng các mẫu tương ứng tại Mục 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định mới. So với quy định hiện hành, thay vì Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ và ra quyết định, Cục Hàng hải Việt Nam sẽ thực hiện các nhiệm vụ này theo quy định mới.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển năm 2024
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
- Thủ tục thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cảng cạn; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật liên quan đến cảng cạn.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cảng cạn.
3. Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến cảng cạn theo quy định của pháp luật.
4. Công bố mở, đóng, tạm dừng cảng cạn.
5. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
6. Tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa tại cảng cạn (kiểm tra hàng hóa, làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ).
7. Quản lý về giá, phí và lệ phí đối với hoạt động khai thác cảng cạn.
8. Tổ chức thống kê các thông số, dữ liệu liên quan về cảng cạn.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Giao thông vận tải là đầu mối giúp Chính phủ tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cảng cạn, điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hải quan, giá, phí lệ phí tại cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.