Những trường hợp không được đơn phương ly hôn

Hữu Duy, Thứ năm, 20/07/2023 - 11:02
Nếu kết hôn là khởi đầu của một cuộc hôn nhân thì ly hôn được coi là sự kết thúc. Khi mà cuộc sống hôn nhân không còn đạt được kết quả như mong muốn, vợ chồng không thể hòa thuận chung sống, tình yêu thương không còn thì ly hôn thường là giải pháp được nhiều người lựa chọn. Để dẫn đến quyết định ly hôn, trên thực tế có nhiều nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất vẫn là có vấn đề bạo lực gia đình và một bên ngoại tình, không chung thủy. Tuy nhiên, có một số  trường hợp một bên vợ hay chồng không đồng ý ly hôn nên phải tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương. Ngoài ra, có một số trường hợp sẽ bị hạn chế quyền ly hôn đơn phương. Vậy những trường hợp không được đơn phương ly hôn là những trường hợp nào? Mời bạn cùng Hỏi đáp luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết của chúng tôi sẽ đem lại cho bạn những thông tin pháp lý thú vị và hữu ích nhất!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định hiện nay

Trong hôn nhân, ly hôn là điều không ai mong muốn. Đó được coi là kết quả của một cuộc hôn nhân đổ vỡ. Định nghĩa ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Bên cạnh đó, quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Như vậy, theo quy định trên, vợ chồng đều bình đẳng với nhau về quyền yêu cầu ly hôn. Trong thời kì hôn nhân, vợ chồng đều có quyền ly hôn, không ai có quyền được cưỡng ép, lừa dối, cản trở vợ, chồng trong việc thực hiện quyền yêu cầu ly hôn, ngoại trừ một số trường hợp không được phép ly hôn.

Ngoài ra, theo quy đinh tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, có một trường hợp khác có quyền yêu cầu ly hôn, đó là cha mẹ, người thân thích khác. Tuy nhiên, điều kiện để cha mẹ, người thân thích khác của vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn là một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

Những trường hợp không được đơn phương ly hôn

Như đã đề cập ở trên, có một số trường hợp, vợ và chồng sẽ không được ly hôn đơn phương. Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Dựa vào căn cứ pháp lý trên, có thể khẳng định rằng, vợ chồng sẽ không được phép ly hôn trong trường hợp không có căn cứ có về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hay vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong hôn nhân (như ngoại tình,…) làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng có quy định như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

….

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, ở một trường hợp khác, nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, pháp luật đã hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Mặc dù quy định là vậy, nhưng trên thực tế, trong trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, vẫn cần phải xác định người vợ có thật sự là đang chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng con dưới 12 tháng hay không. Chính vì thế, khi thực hiện quy định này, sẽ phát sinh một số khó khắn, vướng mắc trong một số trường hợp cụ thể. Điều này khiến chúng ta bắt buộc cần phải xác định xem, người chồng có được quyền đơn phương ly hôn hay không.

Trong trường hợp vợ có con dưới 12 tháng tuổi nhưng thực tế rằng, cô ấy không nuôi con, bỏ bê con cái thì không được xét vào trường hợp đang nuôi con, hạn chế quyền ly hôn của chồng. Cho nên, người chồng vẫn có thể gửi đơn đơn phương ly hôn lên Tòa án.

Bên cạnh đó, nếu vợ đang mang thai hộ cho người khác vì mục đích nhân đạo thì về nguyên tắc, vẫn có thể xem người phụ nữ là đang mang thai và người chồng không có quyền ly hôn.

Nhưng ngược lại, người vợ nhờ người khác mang thai hộ, cho nên, họ cũng không được xác định là đang mang thai, nên trong trường hợp này người chồng cũng sẽ không bị hạn chế quyền ly hôn.

Ngoài ra, trong trường hợp vợ nhận nuôi con nuôi hợp pháp mà đứa con được nhận nuôi dưới 12 tháng tuổi thì về người chồng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.

Những trường hợp không được đơn phương ly hôn
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn

Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

Để được Tòa án giải quyết cho yêu cầu ly hôn đơn phương, cần phải thực hiện theo thủ tục trình tự theo quy định. Cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm: Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu); Giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng (bản chính), nếu bị mất hoặc thất lạc thì có thể xin cấp bản sao; CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng (bản photo, có công chứng, chứng thực); Sổ hộ khẩu (bản sao); Giấy khai sinh của các con chung; Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những loại hồ sơ trên, bạn cần nộp nó đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền, thông thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài, bạn cần nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 2: Xử lý đơn ly hôn và nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết từ nguyên đơn, Tòa án có thẩm quyền phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 5 ngày làm việc.

Sau khi kiểm tra và nhận thấy hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí. Từ thời điểm nguyên đơn đã nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí thì Tòa án ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương. Những vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 3: Tiến hành hòa giải và giải quyết vụ việc

Trước khi tiến hành giải quyết vụ việc ly hôn bắt buộc Tòa án phải tiến hành hòa giải, ngoại trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải được.

Kết quả hòa giải sẽ quyết định có nên tiếp tục giải quyết vụ việc hay không. Nếu như hòa giải thành, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Sau 7 ngày, nếu các đương sự không thay đổi ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định này có hiệu lực ngay, không được kháng cáo hay kháng nghị.

Nếu như hòa giải không thành, Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành rồi mới ra quyết định xét xử vụ án. Sau đó, Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập các bên đương sự và thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 4: Ra bản án ly hôn

Trong các phiên tòa xét xử, nếu nhận thấy rằng, quan hệ hôn nhân này đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Quyết định có hiệu lực ngay và sau đó các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo bản án.

Câu hỏi thường gặp

Khi một bên đương sự vắng mặt thì có được xét xử ly hôn đơn phương hay không?

Ly hôn liên quan đến các vấn đề nhân thân nên không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng tại Tòa án. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương trong ba trường hợp sau đây:
– Đương sự vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt.
– Đương sự vắng mặt có người đại diện tham gia phiên tòa.
– Đương sự vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan.
Trong đó, nếu bị đơn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ tạm hoãn phiên tòa, nếu vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Nếu người yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ được coi là trường hợp từ bỏ yêu cầu ly hôn. Sau đó, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu này.

Ai có quyền nuôi con trong trường hợp đơn phương ly hôn?

Các trường hợp ly hôn đơn phương thường sẽ có tranh chấp giữa vợ và chồng về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái.
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của vợ chồng mà Toà án sẽ ra quyết định ai được nuôi dưỡng con cái. Bên cạnh đó, người không trực tiếp nuôi dưỡng vẫn sẽ có quyền thăm nom, chăm sóc và cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng, hình thức và tần suất cấp dưỡng sẽ do 2 bên vợ chồng thoả thuận.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu vợ chồng không thoả thuận được với nhau về việc nuôi con sau khi ly hôn thì Toà án sẽ quyết định quyền nuôi con dựa vào các căn cứ sau:
– Những quyền lợi mọi mặt của con cái.
– Tham khảo ý kiến, nguyện vọng của con đã từ đủ 7 tuổi trở lên.
– Đối với con dưới 36 tháng tuổi, người mẹ sẽ có quyền nuôi dưỡng trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

5/5 - (1 bình chọn)