Trường hợp nào không được sang tên sổ đỏ theo Luật đất dai 2024
Khi một người có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hay các tài sản khác liên quan đến đất, thủ tục sang tên Sổ đỏ là bước không thể thiếu. Điều này giúp đảm bảo rằng quyền lợi pháp lý của các bên liên quan được bảo vệ một cách đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Điều 45 Luật Đất đai 2024, các điều kiện để thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho là rất cụ thể và nghiêm ngặt.
Đầu tiên, người sử dụng đất phải có các giấy tờ chứng nhận đầy đủ về quyền sử dụng đất, như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và các trường hợp khác được quy định cụ thể trong Luật Đất đai 2024.
Thứ hai, đất phải không có tranh chấp, hoặc các tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có bản án, quyết định của Tòa án, hoặc quyết định, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, quyền sử dụng đất không được kê biên hay áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Thứ tư, quyền sử dụng đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất quy định.
Cuối cùng, quyền sử dụng đất không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 cũng quy định rõ các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như: tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân trừ khi được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ; và các trường hợp khác được quy định cụ thể trong luật.
Tất cả những điều khoản này nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên trong giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội.
Tham khảo thêm: thủ tục đính chính thông tin sổ đỏ
Quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền pháp lý mà cá nhân hoặc tổ chức được nhà nước cấp để sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích nhất định trong phạm vi quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất cho phép chủ sở hữu (cá nhân hoặc tổ chức) thực hiện các hành vi như xây dựng, trồng trọt, khai thác tài nguyên từ đất, và các hoạt động khác liên quan đến sử dụng đất một cách hợp pháp và có trách nhiệm.
Theo quy định của Điều 27 Luật Đất đai 2024, nhóm người sử dụng đất có chung quyền sử dụng đất sẽ có các quyền và nghĩa vụ được quy định một cách rõ ràng.
Đầu tiên, nhóm người sử dụng đất gồm thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ thừa kế quyền và nghĩa vụ tương đương như cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024. Điều này bao gồm việc thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo các điều kiện quy định.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế, các thành viên của nhóm sẽ có quyền và nghĩa vụ tương đương như tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024. Điều này áp dụng khi tổ chức kinh tế là thành viên trong nhóm và tham gia vào việc thực hiện các quyền sử dụng đất như nêu trên.
Nếu quyền sử dụng đất trong nhóm được phân chia theo từng thành viên, mỗi thành viên khi muốn thực hiện quyền của mình đối với phần quyền sử dụng đất cần phải thực hiện các thủ tục như đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định. Sau khi hoàn tất thủ tục này, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật.
Trường hợp quyền sử dụng đất không được phân chia theo từng phần cho từng thành viên trong nhóm, các thành viên sẽ cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho một người đại diện để thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất.
Những quy định này nhằm mục đích bảo đảm sự rõ ràng và công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời cũng hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan trong giao dịch bất động sản. Điều này phản ánh tinh thần của pháp luật trong việc xây dựng một môi trường pháp lý vững chắc và hiệu quả cho phát triển đất nước.
Mời bạn xem thêm:
- Cách đọc kích thước trên sổ đỏ năm 2024
- Giải chấp ngân hàng là gì? Hồ sơ thực hiện thủ tục giải chấp sổ đỏ
- Sổ đỏ đứng tên 2 người 1 người chết thì giải quyết như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (áp dụng đối với trường hợp người chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân).
Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.
Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.