Sáng chế là gì?
Sáng chế, một trong những điểm sáng từ sự sáng tạo của con người, không chỉ đơn thuần là một khái niệm trừu tượng mà còn là một bước đột phá quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể bằng cách áp dụng các nguyên lý tự nhiên. Tính chất kỹ thuật của sáng chế cho thấy sự hiện diện của sức mạnh và khả năng tiên tiến của trí tuệ con người trong việc tạo ra những giải pháp mới mẻ và hiệu quả cho xã hội.
Theo quy định của khoản 12 Điều 4 của Luật Sở hữu Trí tuệ, sáng chế được định nghĩa là một giải pháp kỹ thuật được thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc áp dụng các nguyên lý tự nhiên.
Sáng chế không chỉ là một khái niệm trừu tượng mà còn là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Sở hữu Trí tuệ.
Sau khi sở hữu sáng chế hoàn tất thủ tục đăng ký và nhận được văn bằng bảo hộ từ Cục Sở hữu Trí tuệ, chủ sở hữu sáng chế sẽ được pháp luật bảo vệ một cách hữu hiệu trước mọi hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của họ. Điều này có nghĩa là, khi có bất kỳ hành vi sao chép, sử dụng trái phép hoặc tái sản xuất sáng chế mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, pháp luật sẽ can thiệp để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người sở hữu sáng chế.
Đối tượng được quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế
Qua quy trình sáng chế, con người không chỉ đơn thuần là người giải quyết vấn đề mà còn là người khám phá, nắm bắt và tận dụng những quy luật tự nhiên để tạo ra những giải pháp mới mẻ và hiệu quả. Việc áp dụng các nguyên tắc vật lý, hóa học, toán học và các lĩnh vực khoa học khác vào quy trình sáng chế giúp tạo ra những sản phẩm và quy trình có thể đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Theo quy định của Điều 86 Luật Sở hữu Trí tuệ, các tổ chức và cá nhân sau đây được ủy quyền đăng ký sáng chế:
1. Tác giả sáng tạo: Tác giả là người tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hoặc thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình. Điều này ám chỉ rằng người tạo ra ý tưởng, sản phẩm sẽ được công nhận và có quyền đăng ký bản quyền cho nó.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư: Các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp tài chính, nguồn lực vật chất để hỗ trợ tác giả trong quá trình sáng tạo. Điều này thường xuyên diễn ra trong các trường hợp tác giả làm việc dưới hình thức giao việc hoặc thuê việc.
Trong trường hợp có nhiều tổ chức hoặc cá nhân cùng đóng góp vào việc tạo ra hoặc đầu tư cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, thì mỗi tổ chức hoặc cá nhân đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký này chỉ có thể thực hiện khi được sự đồng ý của tất cả các bên liên quan.
Người có quyền đăng ký theo quy định trên cũng có quyền chuyển nhượng quyền đăng ký cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thông qua các hình thức hợp đồng bằng văn bản. Điều này cho phép họ chuyển giao quyền đăng ký theo các quy định và điều kiện của pháp luật, bao gồm cả trường hợp mà họ đã nộp đơn đăng ký.
Tham khảo: Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực khi nào
Xác định xâm phạm sáng chế tại Việt Nam như thế nào?
Sáng chế không chỉ tồn tại trong lĩnh vực công nghệ và khoa học mà còn được áp dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Từ các thiết bị điện tử tiên tiến, các phương tiện giao thông thông minh đến các quy trình sản xuất hiệu quả, sáng chế đã và đang làm thay đổi diện mạo của thế giới, mang lại những tiện ích và lợi ích to lớn cho con người.
Theo quy định tại Điều 74 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế có thể được phân loại vào các dạng sau:
(i) Sản phẩm hoặc bộ phận trùng hoặc tương đương: Đây là trường hợp khi một sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm được xem là trùng hoặc có tính tương đương với sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm đã được bảo hộ sáng chế. Điều này ám chỉ rằng sản phẩm đó hoặc một phần của nó có sự sáng tạo, sử dụng công nghệ, hoặc quy trình giống hoặc tương tự như sản phẩm được bảo hộ sáng chế.
(ii) Quy trình trùng hoặc tương đương: Đây là trường hợp khi một quy trình hoặc phương pháp được thực hiện trùng hoặc tương đương với quy trình đã được bảo hộ sáng chế. Điều này có nghĩa là một quy trình sản xuất, công nghệ hay phương pháp nào đó được thực hiện một cách tương tự hoặc trùng với quy trình được bảo hộ.
(iii) Sản phẩm hoặc bộ phận được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương: Trường hợp này xảy ra khi một sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm được tạo ra bằng cách sử dụng quy trình sản xuất trùng hoặc tương đương với quy trình đã được bảo hộ sáng chế.
Cơ sở để xác định yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế được quy định dựa trên phạm vi bảo hộ sáng chế, có thể được xác định thông qua một trong các tài liệu sau:
– Bằng độc quyền sáng chế: Tài liệu chứng nhận quyền độc quyền sáng chế cho sản phẩm hoặc quy trình được bảo hộ.
– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Tài liệu chứng nhận quyền độc quyền về một giải pháp kỹ thuật hoặc công nghệ cụ thể.
– Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp: Tài liệu ghi chép về việc đăng ký bảo hộ sáng chế tại cơ quan quản lý sở hữu công nghiệp quốc gia.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế PDF/DOCx
- Điều kiện đổi sang mã thẻ BHYT cựu chiến binh năm 2024 là gì?
- Chuyển mục đích sử dụng đất tôn giáo sang đất ở được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 58 Luật SHTT quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:
– Có tính mới;
– Có trình độ sáng tạo;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Thủ tục đăng ký bằng sáng chế được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Tra cứu sáng chế trước khi nộp đơn
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ cho việc đăng ký sáng chế
Bước 3: Nộp đơn đăng ký tới Cục sở hữu trí tuệ
Bước 4: Thẩm định đơn sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ sáng chế