Đăng kiểm xe ô tô là gì?
Việc đăng kiểm được coi là một trong những biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa các rủi ro liên quan đến an toàn giao thông. Bằng việc kiểm tra định kỳ và đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật, xe cơ giới được đảm bảo trong việc sử dụng an toàn và hiệu quả. Đối với xe cơ giới, đăng kiểm giúp phát hiện và xử lý kịp thời các hư hỏng, lỗi kỹ thuật có thể gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông và môi trường.
Theo khoản 1 Điều 3 của Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 của Thông tư 08/2023/TT-BGTVT, việc giải thích từ ngữ được thực hiện để đảm bảo sự hiểu đúng và thực thi chính xác các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới. Theo quy định, “kiểm định” được hiểu là quá trình kiểm tra, đánh giá ban đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật (ATKT) và bảo vệ môi trường (BVMT) của xe cơ giới, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định có liên quan.
Để rõ hơn, theo khoản 18 Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ 2008, “xe cơ giới” bao gồm nhiều loại phương tiện như xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Điều này khẳng định rằng hoạt động đăng kiểm xe ô tô là quá trình kiểm tra, đánh giá ban đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định đối với từng loại xe cụ thể.
Do đó, việc giải thích và hiểu đúng các thuật ngữ như “kiểm định” và “xe cơ giới” là vô cùng quan trọng để áp dụng hiệu quả các quy định pháp luật liên quan đến an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, từ đó nâng cao tính an toàn và hiệu quả hoạt động của phương tiện giao thông trên đường bộ.
Chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô 2024 là bao nhiêu?
Việc đăng kiểm là một quy trình không thể thiếu trong việc quản lý và điều hành các phương tiện cơ giới. Nó không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ môi trường. Do đó, việc thực hiện đăng kiểm đúng quy định là trách nhiệm của từng chủ phương tiện và cũng là một nỗ lực của toàn xã hội vì một giao thông an toàn và bền vững.
Theo Biểu thuế thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 của Thông tư 36/2022/TT-BTC, chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô năm 2024 được quy định như sau:
Chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô theo Biểu thuế này có các khoản thu và mức thu cụ thể như sau:
- Giấy chứng nhận cấp theo quy định của công ước quốc tế hoặc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho tàu biển, công trình biển: 50.000 đồng/giấy.
- Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho phương tiện thủy nội địa: 50.000 đồng/giấy.
- Giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng và an toàn cấp cho thiết bị nâng, nồi hơi, bình chịu áp lực, Container, vật liệu, máy móc, thiết bị lắp đặt trên tàu thủy, công trình biển và các phương tiện giao thông vận tải khác: 50.000 đồng/giấy.
- Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới (trong sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho: xe cơ giới; linh kiện, thiết bị, xe máy chuyên dùng (bao gồm cả xe cải tạo); xe bốn bánh có gắn động cơ; xe đạp điện; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
- Riêng Giấy chứng nhận cấp cho xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương): 40.000 đồng/giấy.
- Chi phí cấp cho xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi là 90.000 đồng/giấy.
- Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt; Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt: 50.000 đồng/giấy.
Điều này cho thấy, chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô năm 2024 là 40.000 đồng. Riêng đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (trừ xe cứu thương) là 90.000 đồng. Các mức phí này được áp dụng để đảm bảo việc đăng kiểm đúng quy định và nâng cao an toàn giao thông, bảo vệ môi trường hiệu quả.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục xin thay đổi kết cấu xe ô tô
Xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào?
Việc đăng kiểm là một quy trình vô cùng quan trọng trong hệ thống quản lý và điều hành các phương tiện cơ giới, bao gồm cả xe ô tô, xe máy và các loại phương tiện khác. Qua việc đăng kiểm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và đánh giá các yếu tố kỹ thuật cần thiết trên từng loại xe để đảm bảo chúng hoạt động an toàn và hiệu quả.
Việc xử phạt đối với người điều khiển phương tiện và chủ phương tiện vi phạm các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường bộ. Theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm c khoản 6 của Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự khi vi phạm các điều kiện của phương tiện có thể bị xử phạt như sau:
- Người điều khiển xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc các loại xe tương tự vi phạm điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Người điều khiển xe vi phạm điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Tương tự như trường hợp trên, người vi phạm cũng sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mặt khác, đối với chủ phương tiện vi phạm, theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm c khoản 9 của Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự khi vi phạm các quy định liên quan đến giao thông đường bộ có thể bị xử phạt như sau:
- Chủ xe vi phạm đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Chủ xe vi phạm đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.
Các biện pháp xử phạt này nhằm tăng cường tính chất răn đe, đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, từ đó nâng cao trật tự, an toàn và trật tự giao thông trên các tuyến đường bộ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục cho công ty thuê xe ô tô năm 2024
- Mẫu hợp đồng dịch vụ du lịch theo tour năm 2024
- Chơi xổ số lô tô có phải là cờ bạc không?
Câu hỏi thường gặp
Ô tô sẽ bị từ chối đăng kiểm nếu gặp các trường hợp sau:
Ô tô lắp các loại cản trước, cản sau, giá nóc, lắp đèn chiếu sáng sai quy định sẽ bị từ chối đăng kiểm.
Ô tô lắp thêm ghế, thay đổi màu sơn, thay đổi kết cấu xe sẽ không được đăng kiểm.
Ô tô sẽ bị từ chối đăng kiểm khi chủ phương tiện chưa đóng tiền phạt nguội do vi phạm giao thông.
Trường hợp xe Van lắp thêm ghế sau cũng sẽ không được đăng kiểm. Hành vi này (dù có sử dụng hay không) cũng đều sai quy định.
Những loại xe thuộc diện phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (hộp đen) như xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách; xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa; xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ;… nhưng không thực hiện cũng sẽ bị từ chối đăng kiểm. Những phương tiện này phải thực hiện việc lắp đặt hộp đen đúng quy định trước khi mang đến trung tâm đăng kiểm
Theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 – 04 triệu đồng và tước quyền sử dụng GPLX từ 01 – 03 tháng.
Theo điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo).