Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 30/07/2024 - 13:52
Để bảo đảm sự ổn định của trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể liên quan, việc quản lý các hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả và hàng cấm cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả. Hoạt động thương mại và sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên, khi những hoạt động này liên quan đến hàng giả hoặc hàng cấm, chúng có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng không chỉ cho nền kinh tế mà còn cho sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng. Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa hiện nay được quy định ra sao?

Quá cảnh hàng hóa là gì?

Quá cảnh hàng hóa là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực thương mại quốc tế, diễn ra khi tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của họ qua lãnh thổ Việt Nam. Hành vi này không chỉ đơn thuần là việc di chuyển hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm đích mà còn bao gồm nhiều hoạt động phụ trợ khác.

Căn cứ vào Điều 241 của Luật Thương mại 2005, quy định về quá cảnh hàng hóa được nêu rõ như sau:

Quá cảnh hàng hóa được hiểu là hoạt động vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam. Hoạt động này không chỉ đơn thuần là việc di chuyển hàng hóa qua lãnh thổ mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác liên quan. Cụ thể, quá cảnh hàng hóa bao gồm việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải, hoặc thực hiện các công việc khác cần thiết trong quá trình quá cảnh. Điều này có nghĩa rằng, trong thời gian hàng hóa được quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, các hoạt động như chuyển hàng từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, lưu giữ hàng hóa tại kho bãi, hoặc chia nhỏ lô hàng để tiếp tục vận chuyển cũng đều thuộc phạm vi của quá cảnh hàng hóa. Những quy định này giúp đảm bảo việc quản lý và kiểm soát hàng hóa được thực hiện một cách hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương quốc tế thông qua lãnh thổ Việt Nam.

Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa thế nào?

Thời gian quá cảnh hàng hóa tối đa tại lãnh thổ Việt Nam là bao lâu?

Trong quá trình quá cảnh, hàng hóa có thể được thực hiện nhiều công việc như trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, hoặc thay đổi phương thức vận tải tùy thuộc vào yêu cầu của quá trình vận chuyển. Mục đích chính của quá cảnh hàng hóa là tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ các quốc gia khác qua lãnh thổ Việt Nam để đến các điểm đích cuối cùng, đồng thời góp phần vào việc thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế và nâng cao vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Theo quy định tại Điều 47 của Luật Quản lý ngoại thương 2017, thời gian quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

Thời gian tối đa để quá cảnh hàng hóa tại lãnh thổ Việt Nam là 30 ngày, tính từ ngày hoàn tất các thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ cho phép gia hạn thời gian quá cảnh. Các trường hợp này bao gồm khi hàng hóa phải được lưu kho tại Việt Nam, hoặc trong trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, tổn thất; hoặc khi phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.

Nếu hàng hóa cần thời gian thêm để lưu kho, khắc phục hư hỏng hoặc tổn thất, hoặc nếu phương tiện vận tải gặp sự cố cần thời gian sửa chữa, thời gian quá cảnh có thể được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để hoàn tất các công việc này. Việc gia hạn phải được cơ quan hải quan nơi thực hiện thủ tục quá cảnh chấp thuận. Trong trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh liên quan đến hàng hóa, việc gia hạn này phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép theo quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều 44 Luật này.

Như vậy, mặc dù thời gian quá cảnh hàng hóa tại Việt Nam là tối đa 30 ngày, nhưng các trường hợp đặc biệt như lưu kho, hư hỏng hàng hóa hoặc phương tiện vận tải có thể yêu cầu gia hạn thêm thời gian, với sự đồng ý của cơ quan hải quan và, nếu cần, sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Tìm hiểu thêm: Mức xử phạt hành vi đầu cơ hàng hóa

Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa

Hàng giả không chỉ làm giảm chất lượng sản phẩm, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng, dẫn đến sự bất an và thiếu tin tưởng trong thị trường. Hàng cấm, ngoài việc vi phạm pháp luật, còn có thể gây ra những nguy cơ lớn cho an ninh quốc gia và sức khỏe cộng đồng. Do đó, việc áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm khắc là rất cần thiết để ngăn chặn các hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và duy trì trật tự xã hội.

Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa thế nào?

Theo quy định tại Điều 42 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020, các hành vi vi phạm liên quan đến quá cảnh hàng hóa sẽ bị xử phạt tài chính từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Cụ thể, các mức phạt được quy định như sau:

  1. Đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường hoặc cửa khẩu được phép, mức phạt tiền dao động từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này.
  2. Mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng áp dụng cho các hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, bao gồm:
    1. Quá cảnh loại hàng hóa yêu cầu giấy phép nhưng không thực hiện đúng tuyến đường hoặc cửa khẩu được phép quá cảnh;
    1. Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
  3. Mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng áp dụng đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép cần thiết.
  4. Mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng được áp dụng cho hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa hoặc phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
  5. Đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh, ngoài mức phạt tiền, cơ quan chức năng còn có quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bằng cách tịch thu tang vật vi phạm.

Những quy định này nhằm đảm bảo việc thực thi quy tắc quá cảnh hàng hóa được thực hiện nghiêm túc, đồng thời ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm có thể gây ảnh hưởng đến trật tự và an ninh kinh tế quốc gia.

Bài viết liên quan:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về cho phép quá cảnh hàng hóa như thế nào?

Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì:
(1) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
(2) Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(3) Hàng hóa không thuộc các trường hợp (1), (2) nêu trên được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan..

Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa hiện nay là gì?

Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 45 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
– Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
– Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện:
+ Theo quy định của pháp luật về thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.
– Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.
– Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật Quản lý ngoại thương 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)